1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (3 votes, average: 2,33 out of 5)
Loading...
Chia sẻ:

Griseofulvin thuốc chống nấm và những lưu ý khi sử dụng

Griseofulvin là thuốc diệt nấm thường được sử dụng điều trị nhiễm nấm như nấm ngoài da nấm, nấm tóc, nấm da đầu, nấm móng chân tay, nấm đường tiêu hóa, lang ben và hắc lào do nấm gây ra.

Thuốc Griseofulvin trị nấm

1.Griseofulvin là thuốc

DSCK1.NGUYỄN HỒNG DIỄM giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biếtGriseofulvin là thuốc chống nấm, được tổng hợp từ việc nuôi cấy chủng Penicillium griseofulvum hoặc bằng các phương pháp khác. Thuốc có tác dụng kìm nấm thông qua cơ chế sự phân chia của tế bào nấm ở kỳ giũa hoặc ức chế quá trình nhân đôi DNA của nấm. Griseofulvin được tích luỹ vào các tế bào tiền thân keratin tạo ra môi trường bất lợi cho nấm xâm nhập. Da, móng và tóc bị nhiễm nấm sẽ được thay thế bằng các mô lành không bị nhiễm nấm.

Griseofulvin có tác dụng đối với các tình trạng nhiễm nấm ngoài da khó chữa và lan rộng. Griseofulvin ức chế sự phát triển các nấm da thuộc chi Trichophyton như Trichophyton rubrum, Trichophyton tonsurans, Trichophyton mentagrophytes, Trichophyton verrucosum, Trichophyton megninii, Trichophyton gallinae và Trichophyton schoenleiniĩ; Và các nấm da thuộc chi Microsporum như Microsporum audouinii, Microsporum canis, Microsporum gypseum và Epidermophyton floccosum.

Griseofulvin không có tác dụng trên các nấm Candida, Actinomyces, Aspergillus, Blastomyces, Cryptococcus, Coccidioides, Geotrichum, Histoplasma, Nocardia, Saccharomyces, Sporotrichum, Malassezia furfur và vi khuẩn.

Dược động học:

Thuốc tân dược Griseofulvin sau khi uống hấp thu thay đổi và không hoàn toàn ở đường tiêu hoá, tùy theo công thức bào chế. Sự hấp thu thuốc tăng lên khi được uống trong bữa ăn giàu chất béo hoặc dùng dạng siêu vi hạt. Thuốc đạt nồng độ đỉnh trong vòng 4 giờ sau khi uống và duy trì tác dụng khoảng 10 – 20 giờ. Griseofulvin dạng vi hạt có mức độ hấp thu thay đổi từ 25 – 70%.

Griseofulvin được phân bố tập trung ở da, tóc, móng, gan, mô mỡ và cơ xương. Griseofulvin tích lũy vào các tế bào tiền thân keratin và có ái lực cao với các mô nhiễm nấm. Thuốc liên kết chặt chẽ với lớp keratin mới, giúp các tế bào mới hình thành chống lại sự xâm nhập của nấm. Khi ngừng thuốc, nồng độ Griseofulvin ở trong da giảm nhanh hơn so với trong huyết tương. Bôi trên da, thuốc sẽ không thấm vào được lớp mô tế bào lớp keratin. Griseofulvin liên kết với protein huyết tương khoảng 84%.

Griseofulvin chuyển hóa chủ yếu ở gan, thuốc bị oxy hóa khử methyl bởi enzym Cytochrome P450 và liên hợp với acid glucuronic chủ yếu ở gan.

Griseofulvin được thải trừ một lượng lớn liều dùng dạng siêu vi hạt chủ yếu qua đường mật dưới dạng chất chuyển hoá không biến đổi trong phân. Một phần nhỏ dưới 1% được đào thải qua thận ở dạng không biến đổi trong nước tiểu, một phần tiết ra mồ hôi. Thời gian bán thải của Griseofulvin khoảng 9 – 24 giờ.

2.Dạng thuốc và hàm lượng của Griseofulvin

Griseofulvin được sản xuất trên thị trường dưới dạng Griseofulvin microsize (vi hạt) và dạng Griseofulvin ultramicrosize (siêu vi hạt) với hàm lượng là

Griseofulvin microsize (vi hạt):

Viên nén: 250 mg, 500 mg.

Viên nang cứng: 250 mg.

Hỗn dịch uống: 125 mg/5 ml (chai 120 ml).

Griseofulvin ultramicrosize (siêu vi hạt):

Viên nén có hàm lượng là 125 mg; 165 mg; 250 mg; 330 mg.

Viên nén bao phim: 125 mg; 250 mg.

Kem bôi ngoài da 5%

Brand name:

Generic: Griseofulvin Vidipha, Griseofulvin 125mg, Griseofulvin 250mg, Griseofulvin 500mg, Griseofulvin Mekophar, Griseofulvin 5%, Griseofulvin MKP, Griseofulvin, Gifuldin 500, Glovin Cream.

3.Thuốc Griseofulvin được dùng cho những trường hợp nào

Điều trị các bệnh nhiễm nấm như nấm ngoài da, nấm tóc, nấm da toàn thân, nấm da chân, nấm da đùi, nấm râu, nấm da đầu và nấm móng do các loài nấm thuộc chi Trichophyton, Microsporum hoặc Epidermophyton nhạy cảm gây ra.

4.Cách dùng – Liều lượng của Griseofulvin

Cách dùng: Griseofulvin dạng uống được uống cùng hoặc sau bữa ăn. Griseofuvin dạng kem bôi ngoài da dùng bôi ngoài da trong bệnh nấm da chân.

Liều dùng cho người lớn:

Griseofulvin vi hạt: Uống liều khởi đầu là 250 – 500 mg/lần x 2 lần/ngày. Liều duy trì 1 g/ngày.

Griseofulvin siêu vi hạt: Uống liều khởi đầu là 165 – 330 mg/lần x 2 lần/ngày. Liều tối đa tới 750 mg/ngày được dùng cho nhiễm nấm khó chữa trị hơn như nhiễm nấm móng hoặc nấm da chân.

Liều dùng đối với trẻ em trên 2 tuổi:

Griseofulvin vi hạt: Liều thường dùng là 10 – 20 mg/kg/ngày, uống một lần hoặc chia 2 lần với nấm da đầu.

Griseofulvin siêu vi hạt: Liều thường dùng là khoảng 5 -15 mg/kg/ngày, chia 2 lần uống. Liều tối đa là 750 mg/ngày.

Thời gian điều trị tùy thuộc vào đáp ứng của từng cá thể người bệnh, độ dày của lớp sừng (keratin) và vị trí nhiễm bệnh. Thời gian điều trị liên tục ít nhất từ 2 đến 8 tuần với nhiễm nấm da và nấm tóc, tới 6 tháng đối với nhiễm nấm móng tay và 12 tháng hoặc nhiều ngày hơn với nhiễm nấm móng chân.

Tóm lại, tuỳ theo tình trạng mức độ của bệnh, người bệnh cần tuân thủ theo chỉ định, liều dùng cụ thể và thời gian điều trị của bác sĩ để đạt hiệu quả trong điều trị.

Nấm móng tay gây đau và ảnh hưởng chất lượng cuộc sống

5.Xử lý nếu quên liều thuốc Griseofulvin

Nếu người bệnh quên một liều Griseofulvin nên uống ngay khi nhớ ra trong ngày đó. Không dùng liều gấp đôi. Nếu gần đến giờ uống của liều thuốc tiếp theo, chỉ cần uống liều thuốc tiếp theo vào đúng thời điểm như trong kế hoạch điều trị.

6.Xử lý khi dùng quá liều thuốc Griseofulvin

Khi người bệnh dùng quá liều Griseofulvin có biểu hiệu triệu chứng lâm sàng như buồn nôn, nhức đầu, tê, ngứa ran, lú lẫn, chóng mặt, mày đay hoặc rối loạn chuyển hóa porphyrin.

Xử trí khi quá liều: Nếu người bệnh có bất kỳ biểu hiện bất thường nào do dùng thuốc quá liều, phải ngừng thuốc ngay và lập tức đưa đến bệnh viện gần nhất để điều trị triệu chứng kịp thời. Cần khẩn trương rửa dạ dày để loại thuốc ra khỏi đường tiêu hoá và theo dõi chức năng hô hấp.

7.Những lưu ý thận trọng khi sử dụng thuốc Griseofulvin

1.Thuốc Griseofulvin không được dùng cho những trương hợp sau:

  1. Người có tiền sử mẫn cảm với Griseofulvin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
  2. Người bệnh có rối loạn chuyển hóa porphyrin.
  3. Phụ nữ trong thời kỳ mang thai.
  4. Phụ nữ đang cho con bú.
  5. Người bệnh gan nặng.
  6. Người bệnh có tiền sử lupus ban đỏ hệ thống (SLE).
  7. Người suy chức năng gan nặng.

2.Thận trọng khi sử dụng thuốc Griseofulvin cho những trương hợp sau:

  • Griseofulvin có khả năng gây độc nặng trên thận, gan và máu. Cần thận trọng khi người bệnh điều trị dài ngày, phải định kỳ xét nghiệm chức năng thận, gan và máu.
  • Thận trọng khi sử dụng Griseofulvin điều trị kéo dài hoặc dùng liều cao. Thuốc có thể xảy ra hiện tượng giảm bạch cầu hạt, các tác dụng phụ khác nguy hiểm.Cần theo dõi công thức máu và ngừng thuốc khi giảm bạch cầu hạt.
  • Thận trọng khi sử dụng Griseofulvin với người mẫn cảm. Vì Griseofulvin có thể gây phản ứng mẫn cảm với ánh sáng, có thể làm nặng thêm bệnh lupus ban đỏ. Trong thời gian dùng thuốc, người bệnh cần tránh tiếp xức với nắng.
  • Thận trọng khi dùng Griseofulvin cho những bệnh có tiền sử dị ứng với nhóm thuốc Penicilin. Vì thuốc Griseofulvin có nguồn gốc từ các loài Penicillium, nên có khả năng dị ứng chéo.
  • Thận trọng khi dùng Griseofulvin cho những bệnh đang dùng thuốc tránh thai. Vì Griseofulvin có thể làm giảm tác dụng của thuốc tránh thai uống, phải sử dụng một biện pháp tránh thai bổ sung trong quá trình điều trị và 4 tuần sau khi ngưng điều trị.
  • Thận trọng khi dùng Griseofulvin cho đàn ông. Vì thuốc gây ảnh hưởng đến sự sinh sản, không nên có con trong khi dùng thuốc và trong vòng 6 tháng sau điều trị với Griseofulvin.
  • Thận trọng khi dùng Griseofulvin cho người bệnh suy gan nhẹ và trung bình. Vì thuốc tăng tình trạng suy giảm chức năng gan nghiêm trọng hơn, người bệnh cần xét nghiệm chức năng gan định kỳ.
  • Griseofulvin không hiệu quả trong các trường hợp nhiễm trùng do nấm Candida albicans, Aspergillus sp., MMalassezia furfur (Pittyriasis versiclor) và Nocardia sp.
  • Lưu ý thời kỳ mang thai, Griseofulvin được nghiên cứu trên động vật, thuốc gây độc cho thai, sảy thai và sinh quái thai. Khuyến cáo không dùng Griseofulvin trong thời kỳ mang thai hoặc phụ nữ không nên có thai trong vòng 1 tháng sau khi ngừng điều trị.
  • Lưu ý thời kỳ cho con bú, Griseofulvin có bài tiết qua sữa mẹ ở nồng độ nhất định khi sử dụng trên phụ nữ cho con bú. Khuyến cáo không dùng Griseofulvin trong thời kỳ cho con bú.
  • Lưu ý thận trọng khi sử dụng Griseofulvin cho người đang lái xe và vận hành máy móc. Vì thuốc Griseofulvin có thể gây ra tác dụng không mong muốn như chóng mặt, buồn ngủ, lú lẫn và suy giảm khả năng phối hợp.

Thuốc Griseofulvin không được dùng cho người bệnh lupus ban đỏ hệ thống

8.Thuốc Griseofulvin gây ra các tác dụng phụ nào

  1. Thường gặp: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, khó chịu vùng thượng vị, đau đầu.
  2. Ít gặp: Buồn ngủ, mất ngủ, cáu gắt, mẫn cảm với ánh sáng, phản ứng trên da, rối loạn vị giác, giảm cảm giác thèm ăn, lẫn lộn, phối hợp vận động bất thường, chóng mặt, hoại tử thượng bì nhiễm độc.
  3. Hiếm gặp: Rối loạn chức năng gan, thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, lupus ban đỏ hệ thống.

Trong quá trình sử dụng thuốc Griseofulvin, người bệnh có bất kỳ biểu hiện bất thường nào nghi ngờ rằng do sử dụng thuốc Griseofulvin, cần tham khảo ý kiến của dược sĩ tư vấn để xử trí kịp thời.

9.Griseofulvin tương tác với các thuốc nào

Phenobarbital: Làm giảm hấp thu Griseofulvin và là chất gây cảm ứng enzym chuyển hoá thuốc cytochrom P450 ở microsom gan, dẫn đến làm giảm nồng độ Griseofulvin trong máu khi được sử dụng đồng thời. Tránh phối hợp chung. Nếu cần thiết phải dùng đồng thời, nên kiểm tra nồng độ Griseofulvin trong máu và tăng liều.

Các thuốc cảm ứng enzym chuyển hoá thuốc ở gan như Phenobarbital, Phenytoin, Carbamazepin, Rifampicin: Làm giảm nồng độ Griseofulvin trong huyết tương dẫn đến giảm hiệu quả điều trị khi được dùng chung.

Thuốc chống đông nhóm coumarin và thuốc tránh thai uống: Khi dùng chung với Griseofulvin sẽ làm tăng tốc độ chuyển hóa và giảm tác dụng của các thuốc này.

Theophylin: Làm tăng thải trừ Theophylin và rút ngắn thời gian bán thải T1/2 của Theophylin khi được dùng thuốc đồng thời với Griseofulvin.

Aspirin: Làm giảm nồng độ Aspirin trong huyết tương khi được dùng thuốc đồng thời với Griseofulvin.

Cyclosporin: Làm giảm nồng độ Cyclosporin trong máu khi được dùng thuốc đồng thời với Griseofulvin.

Bromocriptin: Khi được dùng thuốc đồng thời với Griseofulvin, có thể ngăn cản đáp ứng của Bromocriptin.

Rượu: Uống đồng thời với thuốc Griseofulvin, làm tăng tác dụng của Rượu và thuốc làm cho tim đập nhanh, đỏ bừng, vã mồ hôi.

Tóm lại, tương tác thuốc có thể làm thay đổi tác dụng điều trị của thuốc hoặc làm tăng tác dụng phụ nặng hơn. Người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc của nhà sản xuất hoặc báo cho bác sĩ kê đơn biết các loại thuốc đang dùng điều trị có nguy cơ để giúp bác sĩ kê đơn hợp lý và đạt hiệu quả trong điều trị.

10.Bảo quản Griseofulvin như thế nào

Ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ Cao đẳng Dược: Griseofulvin được bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, khô ráo, tránh ánh sáng mặt trời để đảm bảo giữ chất lượng thuốc.

DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM

Tài liệu tham khảo:

  1. Drugs.com: https://www.drugs.com/mtm/griseofulvin.html
  2. Mims.com: https://www.mims.com/vietnam/drug/search?q=Griseofulvin

XEM THÊM: DUOCHOCVIETNAM.EDU.VN

Share this post