1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (3 votes, average: 2,33 out of 5)
Loading...
Chia sẻ:

Lá ngón thực hiện hành trình giết người bằng độc tố ra sao?

Lá ngón hay còn gọi là đoạn trường thảo chứa độc tố gây chết người bằng cách kết hợp ba lá với một chút rượu. Vậy hành trình giết người của lá ngón ra sao?

Chất độc trong lá ngón giết người nhanh như thế nào?
Chất độc trong lá ngón giết người nhanh như thế nào?

Trong lá ngón có chứa một loại độc tố nguy hiểm, độ đọc giảm dần theo thứ tự từ rễ; lá; hoa; quả; thân cây. Loại độc này ngấm rất nhanh chỉ mất 5 – 30 phút qua đường tiêu hóa, có thể gây tử vong trong vòng từ 1 đến 7 tiếng.

Độc tính nguy hiểm của lá ngón

Độc tố chính cỏ thể giết người trong loại cây này là chất Alkaloid có chứa trong toàn bô cây, độc tính giảm dần theo thứ tự rễ, lá, hoa , quả và thân cây.

Alkaloid được biết đến là những hợp chất hữu cơ có chứa dị vòng nitơ, có tính bazơ, thường gặp ở trong nhiều loài thực vật và đôi khi còn tìm thấy trong một vài loài động vật. Đặc biệt, alkaloid có hoạt tính sinh lý rất cao đối với cơ thể con người và động vật, nhất là hệ thần kinh. Một lượng nhỏ alkaloid cũng có thể gây chết người.

Chất này có trong lá ngón được hấp thụ rất nhanh qua đường tiêu hóa, thời gian từ vong trung bình của một người là 1 – 7 tiếng sau khi nhiễm độc Alkaloid

Theo một số nghiên cứu gần đây cho thấy, chỉ cần ăn ba lá hoặc sử dụng 1 lá với một chút rượu có thể gây tử vong ở một người trưởng thành.

Độc tố Alkaloid có trong là ngón chính thủ phạm gây tử vong
Độc tố Alkaloid có trong là ngón chính thủ phạm gây tử vong

Chuyên gia cũng lưu ý rằng, là ngón không chỉ có độc tính cao mà còn mọc gần nhiều cây thuốc và rau nên dễ dàng xay ra nhầm lẫn gây hậu quả chết người

Mặc dù độc tính giảm dần từ là xuống thân nhưng nếu để nhựa độc dính vào tay rồi vô tình tiếp xúc vào đồ ăn, vết thương hở sẽ lập tức gây ngộ độc

Theo trang Tin tức ngành Dược, độc lá ngón gây tử vong rất nhanh vì độc tính nội tại quá mạnhNgười bị ngộ độc lá ngón có các triệu chứng khát nước, đau họng, chóng mặt, hoa mắt, buồn nôn, sau đó dẫn đến mỏi cơ, thân nhiệt hạ, huyết áp hạ, răng cắn chặt, sùi bọt mép, đau bụng dữ dội, tim đập yếu, khó thở, đồng tử giãn và chết rất nhanh do ngừng hô hấp.

Đặc điểm nhận dạng cây lá ngón

Theo các tài liệu cổ, lá ngón là một loại dây mọc leo, thân và cành không có lông, trên thân hơi có khía dọc. Lá mọc đối, hình trứng thuôn dài, hơi hình mác, đầu nhọn, phía cuống nhọn hoặc hơi từ, mép nguyên, bóng nhẵn, dài 7-12 cm, rộng 2,5-5,5 cm. Hoa mọc thành chùm ở đầu cành hay ở kẽ lá. Cánh hoa màu vàng. Mùa hoa tháng 6, 8, 10. Quả là một nang, màu nâu hình thon, dài một cm, rộng 0,5 cm. Hạt nhỏ, quanh mép có rìa mỏng màu nâu nhạt, hình thận.

Biện pháp xử lý khi ngộ độc lá ngón

Theo tiến sĩ, bác sĩ Vũ Đức Định, Trưởng khoa Điều trị tích cực, Bệnh viện E Trung ương, bệnh nhân có biểu hiện của ngộ độc lá ngón, việc đầu tiên chúng ta cần làm là phải kiểm soát ngay các chức năng sống như hô hấp cho bệnh nhân nằm nghiêng, dẫn lưu tư thế, hút đờm rãi và các biện pháp làm thông thoáng đường thở, liệu pháp oxy, đặt ống nội khí quản, thở máy nếu cần, duy trì mạch, huyết áp.
Lá ngón là một loại dây mọc leo, thân và cành không có lông, trên thân hơi có khía dọc.

Sau đó, chúng ta cần tìm cách loại bỏ chất độc khỏi cơ thể bằng các biện pháp như gây nôn (nếu bệnh nhân tỉnh và hợp tác tốt), rửa dạ dày (nếu bệnh nhân hôn mê phải đặt ống nội khí quản có bóng chèn để tránh sặc phổi).

tìm cách loại bỏ chất độc khỏi cơ thể bằng các biện pháp như gây nôn
tìm cách loại bỏ chất độc khỏi cơ thể bằng các biện pháp như gây nôn

Bác sĩ có thể cho bệnh nhân dùng than hoạt tính để hấp phụ chất độc còn tồn tại trong đường tiêu hóa.

Các cơn co giật là nguyên nhân gây nên suy hô hấp, tiêu cơ vân cấp, rối loạn nước điện giải và thăng bằng kiềm toan nên phải được khống chế bằng mọi cách. Bên cạnh đó, các biện pháp hồi sức chung cũng cần được tiến hành như hồi sức hô hấp: thở oxy hoặc thở máy qua ống nội khí quản; hồi sức tuần hoàn, đặt ống thông tĩnh mạch trung tâm nếu có thể.

Bệnh nhân được chỉ định dùng các thuốc nâng huyết áp, điều trị các rối loạn nhịp tim, chống suy thận cấp bằng truyền dịch và lợi tiểu liều cao, lọc máu, bồi phụ đủ nước, điện giải và thăng bằng kiềm toan, điều chỉnh các rối loạn khác như rối loạn đông máu (nếu có) cũng như đảm bảo nuôi dưỡng, săn sóc chống loét, kháng sinh chống nhiễm khuẩn.

Nguồn:  Dược Học Việt Nam

Share this post