1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (4 votes, average: 3,00 out of 5)
Loading...
Chia sẻ:

Bồ kết những công dụng khác ngoài “mỹ phẩm”

Trong đời sống, người ta hay dùng bồ kết để gội sạch gầu, làm đen mượt tóc. Nhưng ít ai biết rằng  nó còn có rất nhiều công dụng trong y học như để chữa ho, tiêu đờm, chốc đầu, mụn nhọt….Tuy nhiên, vẫn còn nhiều công dụng độc đáo của bồ kết mà chúng ta chưa quan tâm đến…

Hãy cùng Giảng viên trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tìm hiểu thông qua bài viết sau nhé!.

Cây Bồ kết

Tên khác: Chùm kết, tạo giáp, tạo giác, trư nha tạo giác,

Tên khoa học: Fructus Gleditschiae – (Caesalpiniaceae) họ vang.  

 1.Đặc điểm chung của Bồ kết

1. Mô tả thực vật:

  • Là cây gỗ to, cao chừng 6 – 10 m, thân có nhiều gai và phân nhánh.
  • Lá mọc so le, lá kép lông chim hình trứng dài, và mép có răng cưa
  • Hoa màu trắng, mọc thành chùm ở ngọn hoặc nách lá,.
  • Quả loại đậu, mỏng, dài 2 – 12 cm, rộng 12 – 20 mm, hơi cong hình lưỡi liềm hay thẳng.
  • Trong quả  có chứa nhiều hạt, nhưng những nơi có hạt thì nổi phình lên, trên mặt quả của nó có phủ lớp phấn màu xanh nhạt

Cây bồ kết

2. Phân bố, thu hái, chế biến

  • Cây mọc hoang và được trồng nhiều ở Trung Quốc và ở các tỉnh miền Bắc nước ta như Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hưng Yên, Hải Phòng, Nam Định, Nghệ An,…
  • Quả chín thường thu hái vào tháng 10 – 11, loại bỏ tạp, rửa sạch, phơi hay sấy khô.
  • Lúc dùng đập vụn, có thể dùng sống hoặc sao cháy.
  • Quả mới hái có màu xanh hay vàng, khi đem phơi và để lâu có màu đen bóng.
  • Gai bồ kết thu hái được cả năm.

2.Bộ phận dùng:

Cây bồ kết cung cấp 3 bộ phận để làm thuốc:

  • Tạo giác: Là quả bồ kết chín khô (thường dùng loại này).
  • Tạo giác tử: Là hạt lấy ở quả bồ kết chín đã phơi hay sấp khô.
  • Tạo thích, tạo giác thích: Là gai hái ở thân cây, đem về phơi hay sấp khô.

3.Thành phần hóa học

Sapoin là hoạt chất chính trong quả bồ kết .

Ngoài ra, trong quả còn có chứa 8 hợp chất flavonoid khác. Chất chống oxy hóa: Saponaretin, homoorientin, Orientin, Luteolin…

4.Tác dụng – công dụng:

*Theo Y học cổ truyền:

Bồ kết có vị cay mặn, tính hơi ôn, có độc, qui vào 2 kinh Phế, Đại tràng.

Có tác dụng sát trùng, thông khiếu, tiêu đờm; làm cho hắt hơi. Dùng chữa trị trúng phong, cấm khẩu, sáng mắt, ích tinh, tiêu thực, đờm suyễn đối với sức khỏe làm đẹp của chúng ta

Hạt bồ kết: trong các sách cổ nói hạt bồ kết vị cay, tính ôn, không độc.

 Có công dụng thông đại tiện, bí kết, chữa mụn nhọt. Dùng liều 6 – 10g dưới dạng thuốc sắc.

Gai bồ kết:  tính ôn không độc, có vị cay,.

 Chữa tiêu ung độc, làm thông sữa, ác sang. Liều dùng 5 – 10g dạng thuốc sắc.

* Theo Y học hiện đại

  1. Khả năng hóa đàm

Bồ kết có khả năng kích thích phản xạ tăng tiết dịch do có hoạt chất Saponin được chiết xuất từ Dược liệu, nên có tác dụng hóa đờm ở đường hô hấp.

  1. Vai trò kháng khuẩn

Dịch chiết bồ kết chứaSapoin  có tác dụng ức chế trực khuẩn đại tràng, trực khuẩn lỵ, trực khuẩn shigella,  trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn thương hàn, phó thương hàn, và phẩy khuẩn tả cùng các loại vi khuẩn khác gây bệnh ở đường ruột Gram âm và một số nấm ngoài da. Ngoài ra nó còn diệt được trùng roi ở âm đạo.

  1. Độc tính:

Saponin triterpene khó hấp thu ở ruột và dạ dày nhưng có tác dụng kích thích cục bộ niêm mạc dạ dày gây chảy nước bọt, nước mũi, gây nôn mửa chóng mặt đau đầu, nghiêm trọng hơn có thể gây hôn mê, co giật.

5.Những bài thuốc kinh nghiệm

Bồ kết là thảo dược mang lại nhiều công dụng đối với sức khỏe và đời sống như sau:

1.Chữa trị trúng phong cấm khẩu, hôn mê bất tỉnh

Quả Bồ kết phối hợp với Bạc hà, mỗi vị bằng nhau, tán thành bột mịn, thổi bột đó vào mũi để gây hắt hơi và làm bệnh nhân tỉnh lại.Hoặc quả bồ kết bỏ hạt, lấy vỏ nướng cháy lên rồi nghiền thành bột, uống 0,5 – 1g/ngày. Nếu sắc thì dùng quả bồ kết bỏ hạt 5 – 10g sắc uống.

2.Chữa trị méo miệng do trúng gió

  • Dùng chừng 10 trái bồ kết nướng giòn, tán nhỏ mịn, trộn với loại dấm tốt cho sền sệt.
  • Nếu méo Miệng về bên phải thì đắp má bên trái và ngược lại.
  • Khi nào khô thì hòa thêm dấm vào cho vừa dẻo để bôi đắp. có tác dụng tốt với người mới bị bệnh.

3.Chữa trị co giật, miệng sùi đờm dãi, hoặc hen suyễn, khò khè khó thở

Dùng bồ kết đốt tồn tính tán bột và phèn phi với lượng bằng nhau, trộn đều, hòa vào nước cho uống mỗi lần 0,5g, uống 2 – 6g/ngày cho đến khi nôn đờm ra hoặc đờm hạ xuống được thì thôi.

4.Chữa trị ho

Bồ kết và quế chi  mỗi vị 1 g, đại táo (táo đen) 4 g, cam thảo 2 g, sinh khương 1 g, sắc với nước 600 ml còn 200 ml .Uống chia 3 lần / ngày.

 5.Chữa trị nhức răng, sâu răng

Chọn 4- 6Quả tán nhỏ,nướng giòn rồi giã nát thành tro. Rồi trộn với rượu nếp 40độ  thành hỗn hợp sền sệt, có tể vo viên. Để qua 1 đêm, hôm sau đêm ngậm đắp vào chân răng, hễ chảy dãi ra thì nhổ đi. Sẽ có hiệu quả sau 3 ngày dùng

6.Trẻ con chốc đầu, rụng tóc

Quả Bồ kết đốt cháy than, tán nhỏ rửa sạch vết chốc, rồi đắp than bồ kết lên.

7.Chữa bệnh lỵ lâu ngày

Hạt bồ kết sao vàng, tán nhỏ, dùng hồ nếp viên bằng hạt ngô.Uống 10 -20 viên/ngày, dùng nước chè đặc mà uống thuốc (nên uống buổi sáng sớm để tránh mất ngủ).

 8.Chữa trị mụn nhọt

Gai (Tạo thích) phối hợp với kim ngân hoa, cam thảo (mỗi thứ 2 – 8 g), đen sắc với nước uống.

 9.Chữa trị Phụ nữ bị sưng vú

Gai (Tạo thích )thiêu tồn tính 40 g, bạng phấn (vỏ con trai tán bột) 4 g.Hai vị đều tán nhỏ, trộn đều, mỗi lần uống 4 g bột này.

10.Chữa trị quai bị

Quả Bồ kết 15g đem đốt thành than rồi tán nhỏ trộn với giấm thanh, rồi bôi thuốc đó lên chỗ bị quai bị. 20 phút thay 1 lần và làm trong 3 ngày.

11.Chữa trị nghẹt mũi, khó thở hoặc viêm xoang

Dùng quả bồ kết đốt, xông khói vào mũi, mũi sẽ thông và dễ thở hơn.

12.Chữa trị bí đại tiện 

Dùng 2 – 6g hạt bồ kết sắc đặc rồi uống.Hoặc lấy 200 hạt bồ kết tốt, không sâu, tẩm sữa rang vàng, tán nhỏ mịn, hòa với mật, làm thành viên to bằng hạt đậu ,uống 30 viên/lần sau bữa ăn khoảng 30 phút.

13.Chưã bí đại tiện, tắc ruột hoặc bụng trướng sau mổ không trung tiện được, phù ứ nước và trị giun kim

Dùng Quả bồ kết đốt tồn tính.Rồi tán bột min, trộn với dầu đậu phộng hoặc dầu mè tẩm vào bông để vào trong hậu môn, làm chừng vài lần sẽ trung tiện được và thông đại tiện.

14.Trị trẻ nhỏ bị đầy bụng

Đốt quả bồ kết trên bếp than, rồi hứng khói vào bàn tay hoặc lá trầu rồi ép vào bụng trẻ.

15.Hỗ trợ tiêu hóa

Bồ kết chứa nhiều hoạt chất protein, vitamin E và glycosid

glycosid độc tuy nhiên nó lại có tác dụng thúc đẩy tiêu hóa, tăng lực co bóp cho trực tràng, dạ dày và ruột non. Nên giúp thúc đẩy việc hấp thụ thức ăn và hòa tan các chất xơ một cách dễ dàng.

Ngoài ra, nhân dân dùng quả bồ kết ngâm hoặc nấu nước gội đầu, làm sạch gàu, mượt tóc. Còn dùng giặt quần áo len, lụa, dạ, có màu để chống hoen ố và không phai màu.

Quả bồ kết dùng làm nguyên liệu để chiết saponin, dùng trong ngành công nghiệp chế tạo dược phẩm, sản xuất xà phòng, in, nhuộm…

Bồ kết Gội đầu giúp tóc đen mượt

6.Những lưu ý khi sử dụng

Theo giảng viên Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết: Trong Dược liệu này, cả trái, hạt, lá và vỏ Bồ kết đều có độc tính, nhưng độc tính chỉ cao khi dùng làm thuốc uống, nếu chỉ dùng ngoài da thì sẽ không ảnh hưởng đến sức khỏe.

Nên người dùng cần chú ý trước khi sử dụng sau:

  • Bị ngộ độc từ bồ kết có các triệu chứng ngộ độc là tức ngực, nóng rát ở cổ, nôn ói; sau đó tiêu chảy, tiêu ra nước có bọt, đau đầu, mệt mỏi, chân tay rã rời.
  • Tuyệt đối không được dùng bồ kết (trái, lá, gai) cho Phụ nữ có thai, vì trong nó có chất tẩy rửa, tính acid nhẹ gây hưng phấn cổ tử cung dễ sinh non, sảy thai, sinh non và nguy cơ con dị tật.
  • Những người có tỳ vị yếu cũng không nên dùng bồ kết vì sẽ gây trướng bụng, tức bụng, ăn uống khó tiêu, rối loạn tiêu hóa, làm mất ngủ…
  • Những người mắc bệnh về đường tiêu hóa, bệnh dạ dày, tá tràng cũng không nên dùng sẽ làm cho bệnh nặng thêm, vì trong hạt bồ kết có chất Saponin kích thích, tẩy rửa…
  • Người bụng đang đói không nên dùng bồ kết vì có thể gây ngộ độc, say bồ kết. Đặc biệt với những người có sức đề kháng yếu như người già, trẻ nhỏ có thể dẫn đến các triệu chứng như bị ngộ độc thực phẩm, người mệt mỏi..
  • Bột bồ kết gây hắt hơi mạnh. Nếu dùng quá liều dễ bị gây nôn và tiêu chảy.

Bồ kết là thảo dược vô cùng quen thuộc được dùng trong đời sống, cũng như có nhiều công dụng hữu ích trong Y học cổ truyền để làm thuốc. Tuy nhiên, thảo dược này có độc tính khá mạnh, Vì vậy, trước khi sử dụng bạn cần tham vấn ý kiến của thầy thuốc chuyên môn về thảo dược, tránh những tác dụng không mong muốn xãy ra trong quá trình sử dụng!

DsCKI. Nguyễn Quốc Trung

XEM THÊM: DUOCHOCVIETNAM.EDU.VN

Share this post