Theo bác sĩ Y học cổ truyền, béo phì là bệnh “trong hư ngoài thực”, nặng nhẹ phức tạp. Các cách giảm béo phì hiệu quả theo triệu chứng bệnh.
Công dụng chữa bệnh tuyệt vời của quả sung ít ai ngờ
Y học cổ truyền bài thuốc trị đau thần kinh tọa
Rau bợ là gì? Tác dụng chữa bệnh của rau bợ ra sao?
Giảm béo theo Y học cổ truyền
Để chữa trị chính xác, tìm ra nguyên nhân, sàng lọc triệu chứng lâm sàng để nắm rõ triệu chứng, mạch, lưỡi, các trọng điểm, kết hợp với các triệu chứng để phân biệt bệnh.
Theo y học cổ truyền, có 8 cách để làm giảm béo phì.
Cách khử đờm:
Dùng cho những trường hợp mập phì, đờm đục. Các triệu chứng thường thấy là ngực bức bối, khí hư, thèm ngủ, ngực bức bối, đốm lưỡi trắng nhờn lưỡi mập, thèm ngủ, lười vận động, mạch hoạt.
Bán hạ chế 8g, , sinh khương 4 lát, ô mai 4g, chích thảo 4g, trần bì 4g. Cho hỗn hợp vào túi vải, sắc uống ngày 1 thang. Uống ngày 1 thang, uống vào lúc đói.
Hoặc: chỉ thực 12g, bán hạ chế 8g, cam thảo 4g, phục linh 12g, nam tinh (chế) 6g, trần bì 12g. Uống ngày 1 thang.
Cách hoá thấp:
Dùng đối với trường hợp vị, tỳ hoạt động yếu, tích tụ “thấp” dẫn đến béo phì. Đốm lưỡi nhờn, chướng bụng, mạch trì hoặc trầm mảnh là triệu chứng bệnh thường thấy của trường hợp này.
Cách trị: Bạch truật 30g, hoàng kỳ 40g, chích thảo 20g, phòng kỷ 40g. Thêm táo, gừng, táo và sắc nước uống ngày 1 thang.
Cách thông thông phủ:
Cách điều trị này chủ yếu dùng cho chứng béo phì vì thèm ăn các đồ ăn ngọt. Đại tiện táo bón, bụng phệ, cử động sẽ hỗn hển, cử động khó khăn, mạch thực, đốm lưỡi dày vàng là triệu chứng thường thấy của chứng này.
Cách sử dụng: 10g Chỉ thực , 6g hậu phác, 12g đại hoàng. Sắc uống ngày 1 thang.
4g cam thảo (sống), 8g mang tiêu , 12g đại hoàng. Sắc uống ngày 1 thang.
16g chỉ thực, 16g hậu phác, 12g đại hoàng, 12g mang tiêu. Sắc uống ngày 1 thang.
Cách tiêu đạo (đạo: dẫn)
Theo bác sĩ đang giảng dạy hệ Văn bằng 2 Trung cấp Y học cổ truyền khuyên: Cách điều trị này dùng cho mập phì loại ngày càng thèm ăn. Mập phì, đầy bụng tích thức ăn, lười vận động, lưỡi đốm dày vàng là những triệu chứng bệnh thường thường gặp của chứng này.
Cách điều trị: 8g Bạch thược, 8g đại hoàng, 4g hoàng cầm, 8g tri mẫu, 8g sài hồ, 12g binh lang, 12g hậu phác, 3g thảo quả, 8g cát căn, 3g chích thảo, 4g khương hoạt. Sắc uống ngày 1 thang.
Cách lợi thủy:
Béo phì, tiểu ít, phù thũng, đốm lưỡi trắng, trướng bụng, mạch mảnh trầm là những triệu chứng thường thấy.
Các trị: 6-10g đại phúc bì, 6-10g trần bì, 6-10g sinh khương bì, 6-10g phục linh bì, 6-10g tang bạch bì. Sắc uống ngày 1 thang.
Cây và vị thuốc bán hạ chế
Cách thủ gan lợi mật
Cách dùng đối với các chứng bệnh như: khí ngưng trệ hoặc máu tụ, gan trầm uất . Triệu chứng thường thấy là béo phì kèm theo sườn đau,chóng mặt, bứt rứt, mệt mỏi, bụng trướng, mạch huyền, lưỡi đỏ đốm vàng.
Cách điều trị bằng thuốc Đông y: 6g bán hạ chế, 4g chích thảo, 6g trần bì, 6g chỉ thực, 12g phục linh, 8g trức nhự. Thêm táo và gừng sắc nước uống ngày 1 thang.
Cách kiện tỳ:
Cách dùng kiện tỳ để trị béo phì. Khí nhược vị thu nhận giảm nhiểu, cơ thể uể oải mệt mỏi, tỳ hư, mạch yếu, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng là các chứng thường thấy của loại bệnh này.
Cách sử dụng: 4g bạch đậu khấu, 4g sa nhân, 4g bạch truật, 4g bào khương, 4g cam thảo, 4g trần bì, 4g đinh hương, 4g nhân sâm. Thêm 3 lát gừng sắc uống ngày 1 thang.
Cách ôn dương:
Dùng cho người khí hư, dương hư béo phì kèm theo thường đổ mồ hôi trộm, khí đoản, cử động là thở hổn hển, lưng đau, kém sức, mệt mỏi, sợ lạnh…
Cách sử dụng: 6g phụ tử, nhục quế, 1,5g thục địa; 12g sơn dược, 16g sơn thư, 10g trạch tả, 10g bạch linh, 10g đan bì. Sắc uống ngày 1 thang.