Prednisone là thuốc kháng viêm corticoid, được sử dụng điều trị lupus ban đỏ, viêm khớp dạng thấp và các bệnh lý viêm khác như viêm mạch, viêm da, viêm đường hô hấp, viêm xương khớp và các tình trạng dị ứng.
- Cefdinir thuốc điều trị nhiễm khuẩn và những lưu ý khi sử dụng
- Duphalac Thuốc trị táo bón và những lưu ý khi sử dụng
- Rizatriptan Thuốc trị đau nửa đầu và những lưu ý khi sử dụng
Prednisone điều trị các bệnh lý viêm
1.Prednisone là thuốc gì
DSCK1.NGUYỄN HỒNG DIỄM giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Prednison là một glucocorticoid (Corticoid) tổng hợp. Prednison có tác dụng kháng viêm, kháng dị ứng và ức chế miễn dịch. Thuốc kháng viêm nhóm glucocorticoid và steroid là những hocmon nội tiết tố có tác dụng chuyển hóa chủ yếu về mặt sinh lý. Corticoid tổng hợp được dùng trong điều trị với tác dụng kháng viêm, ở liều cao corticoid gây suy giảm đáp ứng miễn dịch. Tác dụng chuyển hóa, giữ nước, giữ muối của Prednison thấp hơn so với hydrocortison.
Tác dụng chống viêm:
Tác dụng kháng viêm của Glucocorticoid bằng cách làm giảm số lượng các tế bào lympho, bạch cầu đơn nhân trong máu ngoại biên, bạch cầu ưa eosin và giảm sự di chuyển của các tế bào này vào vùng tế bào bị viêm. Glucocorticoid còn ức chế chức năng hoạt tính của tế bào lympho và đại thực bào của mô. Glucocorticoid ức chế rõ rệt lên hoạt tính của các đại thực bào, làm giảm khả năng thực bào của chúng, làm giảm khả năng diệt vi sinh vật và giảm sản sinh interleukin – 1, interferon – gama, các men elastase và colagenase, chất gây sốt, yếu tố gây phá hủy khớp và chất hoạt hóa plasminogen.
Glucocorticoid còn có tác dụng đáp ứng viêm bằng cách giảm tổng hợp prostaglandin do ức chế enzyme phospholipase A2, dẫn đến làm giảm sự xuất hiện cyclooxygenase ở những tế bào viêm, do đó làm giảm lượng enzyem phospholipase A2 để sản sinh prostaglandin.
Tác dụng chống dị ứng: Glucocorticoid có tác dụng chống dị ứng mạnh bằng cách làm giảm tính thấm mao mạch do ức chế hoạt tính của kinin và các nội độc tố vi khuẩn do làm giảm lượng histamine giải phóng bởi bạch cầu ưa kiềm, từ đó làm giảm các phản ứng dị ứng.
Tác dụng ức chế miễn dịch:
Ở liều cao, Glucocorticoid có tác dụng ức chế miễn dịch. Những liều lớn thuốc có thể làm giảm sản sinh kháng thể, ở liều trung bình không có tác dụng này.
Glucocorticoid ức chế tăng sinh các tế bào lymphô – T, dẫn đến làm chết các tế bào lympho – T. Những tế bào lympho không bình thường, gồm cả các tế bào ung thư nhạy cảm nhiều hơn với glucocorticoid, nhưng các tế bào lympho – T bình thường trong máu ngoại biên có tính đề kháng cao đối với glucocorticoid. Ở liều cao, Glucocorticoid có thể gây chết tế bào theo chương trình (apoptosis). Trên lâm sàng, tác dụng kháng lympho bào của glucocorticoid được sử dụng trong hóa trị liệu bệnh bạch cầu cấp thể lympho cấp tính và bệnh u lympho.
Dược động học:
Prednisone được hấp thu nhanh qua đường uống, sinh khả dụng khoảng 82%. Thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương từ 1 – 3 giờ sau khi dùng thuốc.
Prednison liên kết với protein khoảng 90 – 95 %, thể tích phân bố của thuốc 1.5 ± 0.2 lít/kg. Độ thanh thải là 8.7 ± 1.6 ml/phút/kg. Thời gian bán thải thay đổi khoảng 3.4 – 3.8 giờ.
Prednison chuyển hóa ở gan thành prednisolon và bài tiết qua nước tiểu dưới dạng kết hợp 80 % và dạng không biến đổi 20 %.
2.Dạng thuốc và hàm lượng của Prednisone như thế nào
Thuốc tân dược Prednisone được sản xuất trên thị trường với dạng thuốc và hàm lượng là:
Viên nén 1mg, 5mg, 20mg.
Brand name:
Generic: Prednison Tipharco, Prednison Vidipha, Prednison Uphace TW25, Prednison Vacopharm, Prednisone Mekophar, Fufred, Nilsored DNP, Prednison Domesco, Cortancyl, Prednison Thành Nam, Prednison Mediplantex, Apo-Prednisone, Prednison USA – NIC Pharma, Predlonis, Prednison Becamex, Prednison Donaipharm, Donasore, Dresnason, Farnisone, Prednisonlon, Prednison IMEXPHARM, Prednison Quapharco, Usapred.
3.Thuốc Prednisone dùng cho những trường hợp nào
Prednisone được chỉ định với tác dụng chống viêm và ức chế miễn dịch:
Điều trị lupus ban đỏ toàn thân, viêm khớp dạng thấp, một số thể viêm mạch, viêm động mạch thái dương, viêm quanh động mạch nút, viêm loét đại tràng, hen phế quản, bệnh sarcoid, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu tan huyết và những bệnh dị ứng nặng gồm cả phản vệ.
Điều trị ung thư như bệnh bạch cầu cấp, u lympho, ung thư tuyến tiền liệt ở giai đoạn cuối và ung thư vú.
4.Cách dùng – Liều dùng của Prednisone như thế nào
Cách dùng:
Thuốc Prednisone dạng viên được dùng bằng đường uống với nước lọc, sau bữa ăn để làm giảm tác dụng trên đường tiêu hóa. Dùng một lần vào lúc 8 giờ sáng theo nhịp tiết tự nhiên trong 24 giờ của glucocorticoid để tránh suy tuyến thượng thận. Khi dùng Prednisone trong thời gian dài trên 15 ngày, nếu muốn ngừng thuốc thì phải giảm liều theo phác đồ điều trị của bác sĩ.
Liều dùng cho người lớn:
Bệnh lý mạn tính như rối loạn nội tiết, bệnh da, huyết học và một vài bệnh viêm nhiễm: Liều khởi đầu 5 – 10 mg/ngày và có thể tăng lên đến liều lượng thấp nhất có tác dụng.
Suy yếu tuyến thượng thận: Liều 2.5 – 10 mg/ngày.
Tình trạng dị ứng, thấp khớp cấp: Liều 20 – 30 mg/ngày.
Bệnh trầm trọng: bệnh chất tạo keo, liều khởi đầu 30 mg/ngày.
Tóm lại, tuỳ theo đáp ứng và tình trạng diễn tiến của bệnh nhân. Người bệnh cần tuân thủ theo hướng dẫn về liều lượng và thời gian điều trị của bác sĩ để đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả tốt nhất.
Rối loạn miễn dịch bên trong cơ thể là nguyên nhân gây bệnh lupus ban đỏ
5.Cách xử lý nếu quên liều thuốc Prednisone
Nếu người bệnh quên một liều Prednisone, nên uống ngay khi nhớ ra trong ngày đó. Không dùng liều gấp đôi. Nếu gần đến giờ uống của liều thuốc tiếp theo, chỉ cần dùng liều tiếp theo vào đúng thời điểm đã lên kế hoạch.
6.Cách xử lý khi dùng quá liều thuốc Prednisone
Dùng Prednisone liều cao hay trong thời gian dài gây ra các triệu chứng như tai biến nhiễm trùng nặng, tổn thương dạ dày, đục thủy tinh thể, loãng xương, bị yếu cơ giảm khả năng đi lại, giữ muối và nước gây phù, giảm kali huyết và tăng huyết áp, tăng insulin, nhiễm kiềm, chậm lớn ở trẻ em, gây mụn, nóng nảy, mất ngủ, thay đổi tính khí và loạn tâm thần, các đường vân trên da, béo phì ở thân, đọng mỡ ở cổ và vai, mặt, suy vỏ thượng thận,
Xử trí: Nếu người bệnh có bất kỳ triệu chứng bất thường nào do dùng quá liều, cần ngừng thuốc và đưa đến cơ sở y tế gần nhất để được hướng dẫn điều trị triệu chứng. Ngay lập tức cần gây nôn hoặc rửa dạ dày, sau đó điều trị triệu chứng. Đồng thời theo dõi huyết áp, calci huyết và kali huyết.
7.Những lưu ý thận trọng khi sử dụng thuốc Prednisone
1.Thuốc Prednisone không sử dụng cho những trường hợp như:
- Người có tiền sử mẫn cảm với Prednisone hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Người bệnh nhiễm khuẩn nặng, trừ bệnh lao màng não và bệnh sốc nhiễm khuẩn.
- Người bệnh tổn thương da do virus hoặc do nấm hoặc lao.
- Người bệnh đang dùng vaccin virus sống.
2.Thận trọng khi sử dụng thuốc Prednisone cho các trương hợp sau:
- Lưu ý thận trọng khi dùng Prednisone cho người bệnh loãng xương, người mới nối thông ruột, nối thông mạch máu, người rối loạn tâm thần, loét dạ dày, loét tá tràng, suy tim, đái tháo đường, tăng huyết áp và trẻ đang lớn.
- Lưu ý thận trọng khi dùng Prednisone cho người cao tuổi với liều thấp nhất và trong thời gian ngắn nhất có thể được. Do nguy cơ tăng những tác dụng không mong muốn của thuốc.
- Lưu ý thận trọng khi ngưng dùng Prednisone. Suy tuyến thượng thận cấp có thể xảy ra khi ngưng thuốc đột ngột sau thời gian dài điều trị hoặc khi có stress.
- Lưu ý khi dùng liều cao, có thể giảm tác dụng của tiêm chủng vaccine.
- Lưu ý thời kỳ mang thai, dùng Prednisone toàn thân liều cao hay dài ngày cho người mẹ có thể ảnh hưởng đến thai nhi như giảm trọng lượng của thai nhi, suy giảm chức năng tuyến thượng thận thai nhi. Khuyến cáo không dùng Prednisone cho phụ nữ trong kỳ mang thai
- Lưu ý thời kỳ cho con bú, Prednisone tiết vào sữa mẹ ở nồng độ nhất định và có thể không có ý nghĩa lâm sàng. Khuyến cáo chỉ sử dụng Prednisone ở phụ nữ đang cho con bú nếu thực sự cần thiết.
- Lưu ý thận trọng với những người đang lái tàu xe hoặc vận hành máy móc, vì thuốc Prednisone có thể gây ra nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi.
8.Thuốc Prednisone gây ra các tác dụng phụ nào`
- Thường gặp: Khó tiêu, mất ngủ, thần kinh dễ bị kích động, tăng ngon miệng, rậm lông, glôcôm, chảy máu cam, đái tháo đường, đau khớp, đục thủy tinh thể.
- Ít gặp: Buồn nôn, nôn, chướng bụng, loét dạ dày – tá tràng, viêm loét thực quản, viêm tụy. Chóng mặt, nhức đầu, thay đổi tâm trạng, hội chứng dạng Cushing, ức chế trực tuyến yên – thượng thận, chậm tăng trưởng của trẻ em, mê sảng, ảo giác, sảng khoái, cơn co giật, loạn tâm thần, yếu cơ, giảm canxi, loãng xương, gãy xương, hoại tử vô trùng đầu xương đùi, giả u não, phù, tăng huyết áp, suy tim xung huyết, mụn trứng cá, teo da, ức chế phản ứng da, tăng tiết mồ hôi, xuất huyết da (đốm xuất huyết và mảng xuất huyết), tăng sắc tố da, tăng glucose huyết, không dung nạp glucose, giảm kali huyết, nhiễm kiềm, vô kinh, giữ natri và nước, phản ứng quá mẫn, apxe vô khuẩn.
Tóm lại, trong quá trình sử dụng thuốc Prednisone, người bệnh có bất kỳ biểu hiện bất thường nào nghi ngờ rằng do sử dụng thuốc Prednisone thì cần tham khảo ý kiến tư vấn của dược sĩ hoặc bác sĩ để xử trí kịp thời.
9.Thuốc Prednisone tương tác với các thuốc nào
Các thuốc chống đông máu đường uống; các sulfamid hạ đường huyết; isoniazid; các thuốc loạn nhịp gây xoắn đỉnh như bepridil, disopyramid, bretylium, solatol và amiodaron; dẫn xuất digitalin; heparin; metformin; các muối, oxyd và hydroxyd của Mg, Al và Ca; các thuốc trị tăng huyết áp; interferon alpha và vaccin sống giảm hoạt tính: Làm nặng thêm các tác dụng phụ của Prednison. Lưu ý thận trọng khi phối hợp chung.
Cyclosporin, erythromycin, phenobarbital, phenytoin, carbamazepin, ketoconazol, rifampicin: Prednison là chất gây cảm ứng men cytochrom P450 và là cơ chất của enzyme P450 CYP 3A, do đó Prednison làm tăng quá trình chuyển hóa và làm giảm tác dụng của các thuốc này khi được dùng chung.
Phenytoin, phenobarbital, rifampicin và các thuốc lợi tiểu giảm kali huyết: Làm giảm hiệu lực của prednison.
Insulin: Prednison có thể gây tăng glucose huyết khi dùng chung với Insulin, do đó cần dùng liều insulin cao hơn.
NSAIDs: Dùng đồng thời với Prednison có thể gây tăng viêm loét dạ dày. Tránh dùng chung.
Tóm lại, tương tác thuốc có thể làm thay đổi tác dụng điều trị của thuốc hoặc làm tăng tác dụng phụ trầm trọng hơn. Người bệnh nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng hoặc báo cho bác sĩ biết những loại thuốc đang dùng có nguy cơ, giúp bác sĩ kê đơn hợp lý, an toàn và đạt hiệu qủa điều trị.
Hãy báo với bác sĩ của bạn những thuốc bạn đang dùng
10.Bảo quản thuốc Prednisone như thế nào
Ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ Cao đẳng Dược: Prednisone được bảo quản thuốc theo hướng dẫn khuyến cáo của nhà sản xuất. Nhiệt độ bảo quả dưới 30°C, tránh ẩm, tránh tiếp xúc ánh sáng mặt trời để đảm bảo giữ chất lượng thuốc. Để xa tầm tay trẻ em.
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM
Tài liệu tham khảo:
- Drugs.com: https://www.drugs.com/prednisone.html
- Mins.com: https://www.mims.com/vietnam/drug/search?q=Prednisone
- Dược thư quốc gia Việt Nam 2018.
XEM THÊM: DUOCHOCVIETNAM.EDU.VN