Cây Bại tương thảo, có tên khoa học là Patrinia scabiosaefolia Lamk., thuộc họ Nữ lang (Valerianaceae). Loài cây này còn được biết đến với nhiều tên gọi khác như Bại tương, Khô thán, Trạch bại, Lộc trường, và Mã thảo. Đây là một dược liệu quý, có tác dụng hiệu quả trong điều trị mụn đinh nhọt, đau lưng sau sinh, viêm ruột thừa, táo bón, viêm gan vàng da và nhiều bệnh lý khác.
Đặc điểm của cây
Theo Dược sĩ CKI Nguyễn Quốc Trung, giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM cho biết, Bại tương thảo là một loại cây thân thảo, mềm, nhỏ, có tuổi thọ trung bình từ 1 – 2 năm. Khi trưởng thành, cây phát triển nhiều cành, với thân và cành nhẵn, bên trong rỗng. Hệ thống rễ của cây có dạng hình trụ dài, đâm sâu vào lòng đất, đồng thời phát triển thêm nhiều rễ con xung quanh.
Lá cây mọc đối xứng dọc theo thân và cành, có dạng xẻ lông chim, màu xanh lục, với phiến lá khép. Hoa của cây mọc thành chùm, cuống hoa xuất phát từ nách lá hoặc đầu cành, ngọn cây. Cánh hoa nhỏ, có màu vàng nhạt.
Quả có hình trứng, hơi dẹt, bên ngoài phủ nhiều lông. Một mặt của quả có ba sóng, trong khi mặt còn lại có một sóng. Khi vào mùa thu, quả bắt đầu già và có xu hướng lụi dần khi mùa đông đến.
Phân bố và sinh thái
Bại tương thảo là loài cây ưa ánh sáng, nhưng cũng có khả năng chịu bóng nhẹ. Cây thường phân bố tại những vùng có khí hậu ẩm mát, đặc biệt phổ biến ở Trung Quốc, chủ yếu tại các khu vực sườn đồi hoặc ven đường.
Tại Việt Nam, loài cây này được tìm thấy ở một số tỉnh miền núi phía Bắc như Lạng Sơn, Cao Bằng, nhưng số lượng còn hạn chế.
Bộ phận sử dụng
Toàn bộ cây Bại tương thảo đều có thể được sử dụng làm thuốc, tuy nhiên, phần rễ là bộ phận được sử dụng phổ biến nhất.
Rễ cây thường được thu hoạch vào tháng 8, thời điểm có giá trị dược liệu cao nhất. Các bộ phận khác của cây có thể thu hái quanh năm. Dược liệu sau khi thu hái sẽ được rửa sạch, có thể sử dụng tươi hoặc phơi khô để bảo quản.
Thành phần hóa học
Phân tích rễ cây trong phòng thí nghiệm cho thấy dược liệu chứa khoảng 8% tinh dầu cùng nhiều hợp chất hóa học có lợi khác.
Tác dụng dược lý
Giảng viên Trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho hay, Bại tương thảo có tính hàn nhẹ, vị cay, đắng, quy vào các kinh Vị, Can, Đại trường. Dược liệu này có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, bài nùng (đào thải mủ), tiêu ứ, lợi thấp. Ngoài ra, cành và hoa của cây còn giúp thúc đẩy lưu thông máu, làm mát cơ thể, tiêu nhọt và chống ứ trệ.
Theo nghiên cứu, chiết xuất từ Bại tương thảo còn có tác dụng giảm căng thẳng thần kinh, ức chế co thắt cơ tuyến tiền liệt ở nam giới và tăng cường hoạt động tiết dịch của tuyến.
Loại dược liệu này thường được sử dụng dưới dạng thuốc sắc uống, với liều lượng từ 9 – 30 g mỗi ngày. Ngoài ra, lá cây cũng có thể dùng để đắp ngoài da.
Một số bài thuốc dân gian
Điều trị sung huyết kết mạc, viêm kết mạc cấp tính gây sưng đau
-
- Nguyên liệu: 60 g rễ Bại tương thảo, 60 g diếp trời, 15 g nhẫn đông hoa.
- Cách dùng: Sắc với 4 bát nước, lấy 2 bát, chia uống 3 lần trong ngày.
Điều trị ứ huyết, căng đau vùng bụng dưới ở phụ nữ sau sinh
- Nguyên liệu: 60 g rễ Bại tương thảo.
- Cách dùng: Sắc lấy nước đặc, chia uống 3 lần trong ngày.
Kiêng kỵ
Những người không có tình trạng ứ trệ hay thực nhiệt không nên sử dụng Bại tương thảo.
Với nhiều công dụng quý giá, Bại tương thảo đã được dân gian sử dụng từ lâu trong y học cổ truyền. Tuy nhiên, trước khi dùng dược liệu để chữa bệnh, cần tham khảo ý kiến chuyên gia để đảm bảo an toàn và hiệu quả.