1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...
Chia sẻ:

Bảo vệ dạ dày với dược liệu chè dây

Chè dây là một loại cây leo tự nhiên mọc trong rừng, mang tên khoa học là Ampelosis cantoniensis (Hook. et Arn.) Planch, thuộc họ Nho (Vitaceae). Với hương vị kết hợp giữa ngọt và đắng, tính mát, chè dây được cộng đồng dân tộc ở vùng núi sử dụng như một phương pháp dân gian hữu ích trong việc điều trị các bệnh như viêm loét dạ dày – tá tràng. Ngoài ra, chè dây còn được biết đến với khả năng làm dịu tinh thần và giúp cải thiện tình trạng mất ngủ.

Đặc điểm thực vật

Theo các Dược sĩ Tôn Thảo Vy – giảng viên Cao đẳng Y Dược TPHCM cho biết, Chè dây thuộc loại cây leo. Thân và cành của nó cứng, hình trụ, và có lông nhỏ. Tua cuốn của chè dây thường chẻ đôi và mọc đối diện với lá.

Lá của chè dây có dạng kép lông chim, mọc cách rời, với 7 đến 13 lá chét có cuống. Chúng có hình trái xoan, dài từ 2.5 đến 7.5 cm, và gốc tròn, nhọn ở đỉnh. Mặt trên của lá khô có những vệt trắng loang lổ tương tự như nấm mốc, trong khi mặt dưới lại rất nhạt.

Cụm hoa của chè dây mọc đối diện với lá, phân thành nhiều nhánh, rộng từ 3 đến 6 cm, với hoa thường có màu trắng và hình chén, có lông mịn. Quả của cây khi chín có màu đen.

Chè dây có thể bị nhầm lẫn với loại cây khác như Dây chè (hay còn gọi là Cúc bạc đầu nhỏ – Vernonia andersonii C.B. Clarke) thuộc họ Cúc, với thân và rễ chứa chất độc.

Cụm hoa phân thành nhiều nhánh

Chè dây phân bố nhiều ở các tỉnh như Lạng Sơn, Cao Bằng và Lào Cai. Ngoài ra, nó cũng được phát hiện tại các địa điểm khác như Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh (Hà Giang) và Hương Khê (Hà Tĩnh)… Trong số những địa điểm này, có lẽ Đồng Văn và Yên Minh là nơi có chè dây phát triển tập trung nhất. Trữ lượng hiện tại ước tính lên đến vài trăm tấn.

Chè dây thích ẩm và ánh sáng, thường leo và mọc lên trên các cây bụi và cây gỗ nhỏ ở vùng đồi, ven rừng hoặc các khu vực nương rẫy.

Phạm vi độ cao mà chè dây phân bố dao động từ 600 đến 1600m. Cây này thích nghi tốt với môi trường á nhiệt đới núi cao, như ở Hà Giang, Lào Cai… Mùa ra chồi và sinh trưởng mạnh mẽ thường xuyên trùng với mùa mưa ẩm.

Chè dây có khả năng tái sinh mạnh mẽ sau khi bị cắt cành. Hiện nay, tình trạng phá rừng để mở rộng đất nương rẫy vẫn là mối đe dọa chính làm giảm diện tích phân bố tự nhiên của chè dây ở Việt Nam. Cây này có thể được trồng thông qua việc gieo hạt và thu thập cây non từ tự nhiên.

Thành phần hóa học

Chè dây có thành phần chứa flavonoid, tanin và glucose. Trong rễ của cây cũng chứa các hoạt chất như ampelopsin và myricetin.

Theo các nghiên cứu của Phạm Thanh Kỳ và các đồng nghiệp, hàm lượng flavonoid toàn phần trong chè dây là 18.15%. Flavonoid có thể tồn tại dưới hai dạng là aglycon và glycoside. Hỗn hợp flavonoid trong chè dây bao gồm myricetin chiếm 5.32% và 2,3-dihydromyricetin chiếm 53.83%.

Chè dây chứa tannin và flavonoid

Tác dụng

Tác dụng theo Y học hiện đại

  • Chống loét dạ dày

Ở thí nghiệm gây loét dạ dày trên chuột cống trắng sử dụng mô hình Shay, lượng flavonoid toàn phần được cho uống với liều 1 g/kg/ngày trong 4 ngày trước khi gây loét. Kết quả thu được cho thấy chỉ số loét ở nhóm chứng là 7,1; trong khi ở nhóm sử dụng thuốc là 2,66, tức là loét giảm 62.5%. Thể tích dịch vị trong nhóm sử dụng thuốc giảm 24.4%, độ acid tự do giảm 26.4% và độ acid toàn phần giảm 21.5%.

  • Giảm đau, kháng viêm

Với thí nghiệm gây đau bằng dung dịch acid acetic 0.1% trên chuột nhắt trắng, liều flavonoid toàn phần dùng để tiêm dưới da là 1 g/kg. Kết quả thu được: số cơn đau tính cho mỗi 5 phút giảm từ 50 đến 80% so với nhóm chứng.

Những hợp chất được chiết suất từ lá cây Chè dây đã chứng minh được hiệu quả kháng viêm.

  • Kháng khuẩn

Trong phương pháp đục lỗ trên môi trường thạch với 2 nồng độ 0.5% và 1% flavonoid toàn phần, kết quả cho thấy thuốc có tác dụng trung bình trên vi khuẩn Bacillus subtilis, có tác dụng yếu trên Staphylococcus aureus và Escherichia coli và không có tác dụng trên Shigella.

  • Chống oxy hóa

Thử nghiệm trên chuột nhắt trắng với cao khô toàn phần của chè dây và hai flavonoid là myricetin và dyhydromyricetin đã cho thấy cả ba chất này đều có tác dụng chống oxy hóa khá.

Độc tính

  • Độc tính cấp: Dược liệu chè dây đem chiết thu dược chất bằng cách sắc rồi cô cạn đến tỷ lệ thích hợp sau đó cho 10 chuột nhắt trắng uống với liều tính ra dược liệu khô là 500 g/kg, kết quả cho thấy không có chuột nào chết, điều này đã chứng tỏ thuốc có độc tính rất thấp.
  • Độc tính bán trường diễn: Thử nghiệm trên thỏ uống flavonoid toàn phần với liều 1g/kg/ngày liên tục trong 30 ngày không cho thấy có biểu hiện nhiễm độc về mặt sinh học, huyết học và bệnh lý giải phẫu.

Tác dụng theo Y học cổ truyền

Dược liệu chè dây mang vị ngọt, nhạt, có tính mát; công dụng thanh nhiệt, giải độc, giảm đau và giúp chống viêm.

Chè dây giúp thanh nhiệt, giải độc, chống viêm

Công dụng – cách dùng

Giảng viên Trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho hay, Thân và lá của cây được sử dụng để nấu nước uống thay cho chè. Viện Y học cổ truyền đã chiết xuất thành dạng cao khô để sử dụng trong việc chữa trị các trường hợp loét dạ dày và tá tràng.

Ở Trung Quốc, chè dây được sử dụng trong điều trị các bệnh như viêm kết mạc cấp tính, viêm gan, cảm mạo, viêm họng và mụn nhọt. Thường được dùng toàn bộ cây, khoảng từ 15 đến 60g, để sắc uống. Ngoài ra, cây cũng được sử dụng ngoài da bằng cách lấy cây tươi, đun sôi và xông hơi để chữa trị viêm kết mạc cấp.

Tổng hợp: duochocvietnam.edu.vn

Share this post