Cây Sổ bà, còn được biết đến với các tên gọi khác như Cây sổ hay Thiểu biêu, có vị chua, chát, tính bình. Loài cây này có tác dụng thu liễm, giải độc và thường được sử dụng trong dân gian để hỗ trợ điều trị ho, sốt, phù thũng và đầy bụng.
Tổng quan về cây Sổ bà
Mô tả dược liệu
Theo Dược sĩ, giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM cho biết, Sổ bà là loài cây gỗ lớn, có chiều cao trung bình từ 15 đến 20m, tán lá hình tròn. Thân cây có lớp vỏ xù xì, màu đỏ hồng và thường bong thành từng mảng. Cành cây hình trụ, có lông mịn và nhiều sẹo lá mọc sát nhau.
Lá cây mọc so le, có kích thước lớn, hình mác hoặc bầu dục thuôn dài, gốc tròn, đầu tù hơi nhọn. Mép lá có răng cưa nhỏ và khít. Mặt dưới của lá có nhiều lông, các gân phụ nổi rõ. Cuống lá dài khoảng 3 – 5cm, có rãnh và phủ lông.
Hoa Sổ bà lớn, đường kính khoảng 10cm, mọc đơn độc tại kẽ lá. Cuống hoa to, có lông; đài hoa gồm 5 bản dày và dài; tràng hoa gồm 5 cánh lớn, thường rụng sớm. Nhị hoa nhiều, đều nhau, bao phấn dài hơn chỉ nhị và nứt ở đỉnh. Bầu nhụy thuôn dài, chứa khoảng 20 lá noãn.
Quả có đài tồn tại, phát triển thành lớp vỏ dày, mọng nước, đường kính khoảng 10cm hoặc hơn, có vị chua và ăn được.
-
Mùa hoa: Từ tháng 3 đến tháng 5
-
Mùa quả: Từ tháng 8 đến tháng 10
Phân bố và sinh thái
Chi Dillenia L. gồm nhiều loài cây gỗ, phân bố chủ yếu tại vùng nhiệt đới châu Á. Ở Việt Nam, hiện ghi nhận khoảng 9 loài, trong đó Sổ bà là loài có kích thước lớn nổi bật.
Loài cây này được tìm thấy tại nhiều tỉnh như: Bắc Kạn, Thái Nguyên, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Tuyên Quang, Yên Bái, Hòa Bình và một số tỉnh miền Trung.
Cây ưa sáng, có khả năng chịu bóng nhẹ và ra hoa quả nhiều. Sổ bà có khả năng tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt, vào mùa mưa ẩm thường thấy nhiều cây con mọc quanh gốc cây mẹ.
Bộ phận sử dụng
Các bộ phận của cây được sử dụng làm thuốc bao gồm: lá (thu hái quanh năm, dùng tươi hoặc phơi khô), quả, rễ và vỏ thân.
Thành phần hóa học
Nhiều nghiên cứu cho thấy vỏ và lá cây Sổ bà chứa hàm lượng tannin cao, khoảng 10% ở vỏ và lên tới 90% ở lá.
Ngoài ra, cây còn chứa các hợp chất khác như: acid betulinic, betulinaldehyd, botulin và lupeol.
Công dụng của cây Sổ bà
Theo y học cổ truyền, Sổ bà có vị chua, chát, tính bình, với tác dụng thu liễm và giải độc. Ngoài việc là cây ăn quả, Sổ bà còn là một vị thuốc quý trong dân gian.
Quả
-
Quả có thể ăn sống, ép lấy nước pha với đường và nước đun sôi để nguội thành nước giải khát.
-
Ngoài ra, quả còn được dùng để làm mứt, nước xốt chua hoặc phối hợp trong các bài thuốc trị ho.
Lá
-
Lá tươi rửa sạch, giã nát lấy nước uống giúp hỗ trợ điều trị đái dầm, ngộ độc thực phẩm.
-
Lá phơi khô, sắc với 400ml nước đến khi còn 100ml để uống, giúp giảm ho, sốt, đầy bụng và phù thũng.
Một số bài thuốc dân gian từ cây Sổ bà
Trị đái dầm và ngộ độc thực phẩm
Giảng viên Trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho hay, Trong bối cảnh vệ sinh an toàn thực phẩm chưa được kiểm soát chặt chẽ, đặc biệt là ở thực phẩm đường phố, tình trạng ngộ độc xảy ra khá phổ biến. Các triệu chứng điển hình gồm: buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng, nặng hơn có thể gây tím tái, khó thở hoặc nguy hiểm đến tính mạng.
Cách dùng:
-
Dùng lá Sổ sắc nước uống để làm giảm triệu chứng ngộ độc nhẹ do thực phẩm.
-
Không nên sử dụng trong các trường hợp ngộ độc nặng hoặc chưa xác định rõ nguyên nhân.
Trị đái dầm:
-
Dùng 30 – 40g lá tươi, rửa sạch, giã nát, chắt lấy nước uống chia làm hai lần trong ngày.
-
Uống liên tục trong một tuần giúp cải thiện tình trạng.
Trị ho, sốt, đầy bụng, phù thũng
Phù thũng là hiện tượng tích tụ dịch trong cơ thể. Theo Đông y, Sổ bà có công dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, hỗ trợ làm giảm triệu chứng này.
Cách dùng:
-
Dùng 8 – 16g lá khô sắc với 400ml nước, đun cạn còn 100ml, lọc lấy nước uống.
-
Ngoài ra, có thể cô đặc thành cao để tiện sử dụng lâu dài.