1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...
Chia sẻ:

Nghệ đen – Vị thuốc hữu ích cho sức khỏe và sắc đẹp

Nghệ đen thường được biết đến dưới tên là Nga truật. Với nhiều ứng dụng trong việc điều trị các vấn đề thông thường liên quan đến hệ tiêu hóa như khó tiêu, đau dạ dày, nôn trớ ở trẻ em…, Nghệ đen đang trở nên ngày càng phổ biến và được ưa chuộng trong việc sử dụng cho sức khỏe và làm đẹp. Ngoài việc được sử dụng làm gia vị trong nấu ăn, nghệ đen cũng được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực y học, được coi là một nguồn dược liệu quý giá cho sức khỏe và làn da đẹp. Để hiểu rõ hơn về loại nghệ này cũng như cách sử dụng nghệ đen một cách hiệu quả. Hãy cùng tôi khám phá thông qua bài viết này nhé!

Hình ảnh cây Nghệ đen (Nga truật)

Đặc điểm chung Nghệ đen

Theo dược sĩ CKI Nguyễn Quốc Trung –  giảng viên Cao đẳng Y Dược TPHCM cho biết, Nghệ đen có tên gọi khác; Nga truật, nghệ tím, ngải tím, ngải xanh, bồng nga truật, xú thể khương, thanh khương, thuật dược, tam nại,…

Tên khoa học: Cucurma Caesia – Ginggiberaceae ( họ Gừng.)

Tên tiếng anh/Tên khoa học: Curcuma zedoaria – Ginggiberaceae ( họ Gừng.)

Mô tả thực vật

Cây Nghệ đen rừng có chiều cao gần 2m. Thân rễ hình nón với các khía chạy dọc

Lá có màu xanh nhạt, gân chính lá có đốm đỏ, gân lá chạy dọc với chiều dài khoảng từ 40 đến 60cm và đường kính 7 đến 8cm. Cuống lá rất ngắn, không có cuống.  Cuống lá bắc phía dưới xanh nhợt, phía trên lá có màu vàng và đỏ. Phần bầu có lông mịn.

Hoa thường mọc thành cụm trước khi cây ra lá, với lá bắc có màu đỏ và vàng ở phía trên và xanh nhạt ở phía dưới.

Quả Nghệ tím có hình trứng, nhẵn, có 3 cạnh và chứa hạt thuôn màu trắng.

Củ có hình trứng, đầu lớn nhỏ, màu vàng nâu, dài 2 – 4cm, bề ngoài mịn màng, thịt có thể màu xanh thẫm hoặc màu tím.

Phân bố sinh trưởng

Cây nghệ đen, có nguồn gốc từ Ấn Độ và Indonesia, đã được người Arab đưa đến Châu Âu, nhưng ít được người phương Tây sử dụng, và rất ít người biết đến khả năng sử dụng của nó làm gia vị. Thỉnh thoảng, nghệ đen được sử dụng như một thay thế cho gừng.

Ngày nay, nghệ đen được trồng phổ biến tại Việt Nam và một số nước Đông Nam Á khác, đặc biệt là ở khu vực miền Bắc của Việt Nam. Cây thích ứng với môi trường sống ẩm xốp, ven suối hoặc trong rừng núi.

Ở Việt Nam, cây nghệ đen phân bố rộng rãi trên các tỉnh miền núi và trung du, với sự tập trung nhiều nhất tại các tỉnh như Hà Giang, Lai Châu, Yên Bái, Lào Cai, Tuyên Quang, Sơn La, Cao Bằng… Ngoài ra, nghệ đen cũng được trồng rải rác trong các hộ gia đình nhằm sử dụng làm gia vị. Như: ở Hưng Yên, nghệ đen còn được trồng đại trà trên ruộng nhằm cung cấp nguyên liệu chủ động. Tại các khu vực phía Nam, nghệ đen ít được sử dụng, khiến nhiều người nghĩ rằng nó hiếm và có nhiều tính chất dược liệu tốt như lời đồn. Tuy nhiên, thực tế giá trị của nghệ đen và nghệ vàng tương đương nhau. Trong Đông y, nghệ đen được đánh giá có khả năng phá ứ, điều kinh và thông huyết tốt hơn nghệ vàng. Mặc dù chúng tương đối giống nhau về hình dạng, nhưng khác biệt về màu sắc thịt bên trong, với nghệ đen có màu tím đậm.

Bộ phận dùng

Củ là Bộ phận chủ yếu được sử dụng của cây nghệ đen, có thể dùng củ tươi hoặc củ khô.

Cây nghệ đen thường được thu hoạch vào tháng 11 – 12 hàng năm.

Sau khi thu hoạch, phần củ được mang về sẽ được làm sạch bằng cách rửa sạch để loại bỏ đất và cát, sau đó cắt bỏ hết rễ con.

Hình ảnh Củ Nghệ đen

Thành phần hóa học

Các nhà khoa học nghiên cứu cho thấy Nghệ đen có chứa các thành phần sau:

Tinh dầu chiếm khoảng 1-1,5% bao gồm các thành phần như Cinecol (9,6%), D – camphen, sesquiterpen ancol (48%), Zingibezen (35%) và nhiều chất khác.

Chất nhầy chiếm khoảng 3,5%.

Curcumin, Secquitecpen, Axit và phenol (bao gồm Tricyclo 5.1.0.02,4 và p-(2-methylallyl)-11,45%).

Curzerenone (44,93%), Germacrone (6,16%), Camphene, Ar-turmerone, Difurocumenone, Curcurmenole, Isocurcurmenole.

Sesquiterpen và tinh dầu có nhiều nhóm chất như Germancran, Eleman, Cadinan, Eudesman, Guaian, và một số chất khác như curcumin, bis (4-hydroxycinnamoyl)-methan, 4-hydroxy-cinnamoyl feruloymethan, ethyl p-methoxycinnamate.

Nga truật cũng chứa các khoáng chất như Sr, Zn, Cu, Ni, Fe, Mn, Ti, Cr, Pb, Ca, K, cùng với tinh bột chiếm khoảng 82,6%.

Tác Dụng – công dụng của nghệ đen

*Trong y học cổ truyền

Trong y học cổ truyền, nghệ đen được mô tả có tính ôn, vị cay, đắng, không độc

Nghệ đinh đi vào các kinh: Can, Phế, Tỳ, Túc và quyết âm Can.

Tác dụng; Hành khí, phá huyết, trị ứ kinh, khí trệ, trừng hà, và tiêu tích do chấn thương hoặc hóa thực.

*Theo y học hiện đại:

Theo y học hiện đại, curcumin trong nghệ đen có những tác dụng sau:

Ngăn ngừa và hỗ trợ tiêu diệt tế bào ung thư, giảm tác dụng phụ của hóa trị.

Kháng viêm và ngăn chặn quá trình viêm trong cơ thể.

Chống oxy hóa và ức chế sự phát triển của gốc tự do gây hại.

Giảm đau từ viêm xương khớp, đau răng hoặc các vấn đề dạ dày.

Ngoài ra, tinh dầu từ củ nghệ đen cũng có tác dụng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư gan. Thử nghiệm trên thỏ đã chỉ ra rằng nước sắc nga truật tăng sự hấp thu máu.

Những loại thuốc từ họ nhà nghệ mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, nhưng nghệ đen đặc biệt hiệu quả trong việc hỗ trợ điều trị và phòng ngừa ung thư, cũng như giảm viêm, giảm đau, tăng tuần hoàn máu, và chữa đau bụng kinh ở phụ nữ. Nghiên cứu cho thấy nghệ đen chứa nhiều dưỡng chất quý như protein, chất xơ, và vitamin, nên cũng được sử dụng làm gia vị và trong chăm sóc sắc đẹp. Một số công dụng của nghệ đen sau:

. Chống viêm và giảm đau: Tinh bột nghệ đen chứa các hoạt chất chống viêm, giúp ngăn ngừa bệnh tim, hen suyễn và lão hoá sớm. Curcumin trong nghệ đen cũng giảm đau từ viêm khớp và có tác dụng làm lành vết viêm loét ở dạ dày, đại tràng.

. Làm đẹp da: Mặt nạ nghệ đen giúp lành vết mụn, làm phẳng sẹo, chậm quá trình lão hóa. Nó cũng có thể điều trị các vấn đề da như vẩy nến, chàm, đỏ mặt và các căn bệnh ngoại da khác.

. Chữa bệnh về phổi: Circumin trong nghệ đen có thể giúp điều trị hen suyễn, viêm phế quản và viêm phổi.

. Tăng cường sức đề kháng: Sử dụng nghệ đen sau sinh có thể tăng cường sức đề kháng, nhưng cần tránh dùng quá liều.

. Phòng chống ung thư: Circumin trong nghệ đen có tác dụng chống ung thư. Nó cũng được sử dụng kết hợp với hóa trị để điều trị ung thư.

. Hỗ trợ giảm cân: Thảo dược giúp phân hủy tế bào chất béo và hỗ trợ quá trình giảm cân.

. Chống oxy hóa: Nghệ đen chứa các chất chống oxy hóa, như circumin, giúp hạn chế lão hóa, bệnh mãn tính và ung thư.

Những Bài thuốc sử dụng nghệ đen

Hiện nay có rất nhiều bài thuốc mà nghệ đen có thể mang lại dưới đây cho bạn tham khảo.

  1. Chữa trị bệnh ăn không tiêu và bụng trướng:

Sơ chế tim lợn và nghệ đen, nấu chung với nhau và ăn kèm với cơm

Ăn trong 5 ngày đến 1 tuần để giúp tiêu hóa dễ dàng và giảm biểu hiện giận dữ ở bụng.

  1. Chữa nôn trớ ở trẻ em:

Hòa 4g nghệ đen với sữa và muối, đem nấu sôi trong 5 phút.

Thêm ngưu hoàng và quậy tan ra, sau đó chia uống vài lần trong ngày.

3.Chữa hoa mắt chóng mặt, ăn uống không ngon miệng,:

Chuẩn bị nghệ đen và hoàng kỳ mỗi vị 30g, Đương quy, ngưu tất, đào nhân, hà thủ ô, và sài hồ mỗi vị 20g, lô hội 25g, long đởm thảo và đại hoàng mỗi vị 10g.

Sắc các loại thuốc trên với nước

Uống 20ml x 2-3 lần mỗi ngày trước bữa ăn chính.

4.Chữa trị đau bụng kinh:

Sắc 20g nghệ đen, 16g ích mẫu và 8g ngải cứu trong 500ml nước.

Uống 100ml trước bữa ăn chính, mỗi lần 2 lần/ngày, trước kỳ kinh khoảng 5-7 ngày.

  1. Chữa tắc kinh, ứ huyết và đau bụng trong thời kỳ hành kinh

Nghệ đen và ích mẫu mỗi vị 15g

Sắc uống mỗi thang/ngày trong 3 tuần liên tục.

  1. Chữa đau bụng từng lần do bị nhiễm lạnh:

Tán thành bột mịn từ mộc hương và củ nghệ đen, mỗi lần uống 2g.

Đắp hỗn hợp bột nghệ đen và gel lô hội lên vùng da bị bỏng hàng ngày để kháng khuẩn và giảm viêm.

7.Chữa trị viêm dạ dày lâu nămvà viêm đại tráng:

Chuẩn bị 1kg củ nghệ đen, 200g trúc diệp sài hồ, 300g ô tặc cốt và mật ong nguyên chất.

Sài hồ sao vàng, nghiền thành bột và trộn đều với củ nghệ và ô tặc cốt.

Uống mỗi lần 20g x 2 lần/ngày trước khi ăn.

  1. Chữa bệnh viêm dạ dày mãn tính

Củ nghệ đen1kg, 300g ô tặc cốt, 200g trúc diệp, sài hồ và mật ong nguyên chất.

Sài hồ sao vàng, nghiền thành bột và trộn với củ nghệ và ô tặc cốt.

Uống mỗi lần 20g x 2 lần/ngày trước khi ăn.

9.Chữa vàng da do viêm gan:

Chuẩn bị củ nghệ đen, quả tắc non, uất kim và củ gấu.

Nghiền những vị trên thành bột và trộn với mật ong, uống mỗi ngày 2g.

10.Chữa trị các chứng bệnh đau có nguyên nhân do lãnh khí xung tâm:

Chuẩn bị 60g nghệ đen, 30g mộc hương và giấm.

Đem cả hai tán thành bột và uống 1,5g với giấm mỗi lần.

11.Chữa co thắt tiểu trường:

Sử dụng bột nghệ đen và 3g hành, uống chung với rượu khi đói.

  1. Chữa đau bụng co quắp ở trẻ nhỏ:

Sử dụng 15g củ nghệ đen và 3g a ngụy, đắp xung quanh bụng và kết hợp với nước tử tô.

  1. Chữa tiêu hóa, đau bụng ở trẻ con không ổn định

Nghệ đen, tam lăng hồ tiêu, và la bặc tử mỗi vị 5g; chế hương phụ, thanh bì, chỉ thực mỗi vị 6g; trần bì 10g; sa nhân và hồ hoàng liên, lô hội mỗi vị 3g.

Tán thuốc thành bột, và trộn chung với hồ, chế thành viên uống và dùng 2 lần/ngày.

  1. Giúp nhanh lành vết thương, Làm mờ vết thâm, sẹo rỗ trên da,

Sử dụng củ nghệ đen tươi, thái thành lát và đắp lên da đã rửa sạch.

Để 20 – 30 phút. Lặp lại khoảng 2 lần mỗi ngày

 15.Chữa thâm nám, tàn nhang, làm sáng da

Pha một thìa tinh bột nghệ đen với mật ong và uống vào mỗi buổi sáng.

Kết hợp sử dụng mặt nạ nghệ đen và sữa chua không đường, đắp lên da để cải thiện các vùng da bị đen sạm. mỗi tuần 2-3 lần đắp mặt nạ

16.Ngăn ngừa và làm mờ vết rạn da sau sinh

Sử dụng củ nghệ đen và gừng tươi lượng bằng nhau, giã nát và ngâm trong rượu.

Thoa hỗn hợp rượu gừng nghệ lên các vùng da dễ bị rạn như bụng, đùi, hông mỗi ngày 1-2 lần.

17.Chữa tổn thương da do bỏng

Trộn bột nghệ đen và gel lô hội lại với nhau và đắp lên khu vực da bị bỏng mỗi ngày để kháng khuẩn, chống viêm và thúc đẩy tốc độ lành vết thương.

18.Chữa bệnh bệnh tâm thần:

Dùng 10g nghệ đen cùng 3g thược dược và 3g đại hoàng.

Trộn 3 vị thuốc này và chế thành viên uống.

Uống 6-8 viên mỗi lần, 3 lần mỗi ngày. Tiếp tục uống trong vòng 30 ngày cho mỗi liệu trình.

19.Chữa đau sườn dưới:

Sử dụng 15g kim linh tử, 1,15g tam lăng, 1,15g nghệ đen, 1,15g nhũ hương và 1,15g mộc dược, sắc thuốc và uống hàng ngày.

20.Sử dụng làm gia vị:

Nghệ đen có thể được sử dụng trong các món ăn như cà ri trắng của Indonesia, tương ớt ở Ấn Độ hoặc gỏi ở Thái Lan nhờ vào vị cay nồng và hơi đắng của nó.

Những lưu ý khi dùng nghệ đen

Giảng viên Trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho hay, Nghệ đen lành tính và có thể sử dụng thường xuyên, nhưng sử dụng sai cách có thể ảnh hưởng đến sức khỏe.

  • Không nên dùng Nghệ đen đối với các trường hợp khí huyết hư hoặc phụ nữ mang thai.
  • Dược liệu có tính phá huyết, không phù hợp cho người rong kinh.
  • Khi cơ thể yếu, cần kết hợp với các loại thuốc khác và tuân theo hướng dẫn của bác sĩ.
  • Ngừng sử dụng trước phẫu thuật 2 tuần do có thể làm chậm quá trình đông máu.

Tóm lại: Trong Đông y, nghệ đen được sử dụng làm thuốc chữa bệnh và hỗ trợ tiêu hóa, đặc biệt trong các trường hợp như làm thanh huyế,t đau dạ dày, đau bụng kinh ở phụ nữ… Với nhiều ứng dụng trong việc điều trị các vấn đề về tiêu hóa như khó tiêu, đau dạ dày, nôn trớ ở trẻ em…, nghệ đen đang trở nên phổ biến và được ưa chuộng trong việc sử dụng cho sức khỏe và làm đẹp. Ngoài ra, nghệ đen cũng được sử dụng rộng rãi trong y học và là một nguồn dược liệu quý giá cho sức khỏe và làn da đẹp. Nghệ đen cũng thường được dùng làm gia vị để tăng thêm hương vị đậm đà cho các món ăn.

Bạn có thể mua củ nghệ đen ở các khu chợ nông sản hoặc siêu thị lớn, còn bột nghệ đen có thể mua ở nhà thuốc, đặc biệt là nhà thuốc nam. Tuy nhiên, trước khi sử dụng, cần tham khảo ý kiến của thầy thuốc chuyên môn để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Hy vọng thông qua bài viết này bạn đã hiểu rõ hơn về nghệ đen và biết cách sử dụng loại nguyên liệu này một cách hiệu quả./.

DsCK1. Nguyễn Quốc Trung

Tổng hợp: duochocvietnam.edu.vn

Share this post