Ngọc trúc là loại thảo dược quý được dùng nhiều trong các bài thuốc trong Đông y với công dụng làm thuốc bổ, chữa ho khan lâu ngày, có thể trị phong thấp, đau lưng, di tinh…còn là vị thuốc có lợi cho người bị tim mạch, đái tháo đường…
Chúng ta hãy cùng Dược sĩ, Giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tìm hiểu về vị thuốc Ngọc trúc, trong bài viết sau nhé!
- Tìm hiểu một số bài thuốc và công dụng của vị thuốc Đông y Trinh nữ hoàng cung
- Cam thảo – Giải đáp những câu hỏi thường gặp nhất về tác hại và lợi ích của nó
- Một số bài thuốc đông y trị bệnh từ bạch giao hương
Lá, hoa cây ngọc trúc
1. Mô tả đặc điểm chưng về dược liệu:
Tên gọi khác: Nữ ủy.
Tên khoa học: Polygonatum officinale All. Thuộc họ hành tỏi Liliaceae.
Lá, hoa, quả cây Ngọc trúc
1.1. Mô tả thực vật Cây Ngọc trúc
Tên Ngọc trúc: Vì có thân bóng nhẵn như ngọc và lá giống lá trúc nên được gọi tên là Ngọc trúc.
Ngọc trúc là cây thân cỏ, sống lâu năm. cao 50 – 60cm, thân rễ mọc ngang màu vàng trắng nhạt, đường kính 0,4 – 1,5cm, trên thân rễ có nhiều rễ con.
Lá mọc so le (thường hướng về một phía), từ giữa thân trở lên, không có cuống, cứng dai, hình trứng, rộng dài 6 – 12cm rộng 3 – 6cm, gốc và đầu nhọn, gân hình cung sít nhau, mặt trên màu lục, mặt dưới màu trắng nhạt,
Hoa mọc ở kẽ lá có cuống ngắn, mang 2 hoa, màu trắng, mọc thõng xuống,hình chuông. Nếu có 2 hoa thường có 2 cuống con riêng và có chung một cuống .
Quả mộng, hình cầu, đường kính 4 – 7mm, khi chín có màu tím đen.
Quả có 3-6 hạt, màu vàng có chấm. Mùa ra hoa: từ tháng 3-5; mùa quả: từ tháng 6-9.
1.2. Phân bố
Theo giảng viên Cao đẳng Dược cho biết: Cây có nguồn gốc từ ở châu Âu, Đông Bắc và Tây châu Á và có nhiều ở Trung Quốc thường thấy ở Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam. Tại Việt Nam, ở một số địa phương vùng núi cao phía Bắc nước ta cũng tìm thấy. Với số lượng rất ít, chỉ được sử dụng trong phạm vi nhỏ trong cộng đồng, chưa trở thành hàng hoá.
Trại thuốc Sa Pa (thuộc Viện Dược liệu – Việt Nam,) Ngọc trúc đang được giữ giống với mục đích bảo tồn lâu dài.cũng là nơi duy nhất bảo tồn giống cây này
1.3. Thu hái Vị thuốc Ngọc trúc và cách bào chế
Thân rễ là bộ phận dùng của cây. Thường thu hái cào mùa thu. Sau khi hái về, loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ mềm, thái lát dày hoặc cắt đoạn và phơi cho hơi khô đem ra lăn cho mềm rồi phơi hay sấy khô là được
Ngọc trúc thái phiến
Dạng thái phiến: Dược liệu đã phơi khô, thái phiến. cắt lát dài 3 – 5 cm, dày 2 – 5 mm.
Dạng chế mật ong: Ngọc trúc đã thái phiến, đem tẩm với mật ong (10kg Ngọc trúc, rượu 1,5kg). Ủ 30 – 60 phút, sấy se. Rôi đem Sao trên lửa nhỏ, sao đến khi có màu vàng, mùi thơm, cầm không dính tay là được.
Dạng chưng: Dược liệu rửa sạch, đồ 6 – 8 giờ, ủ 1 ngày 1 đêm. Làm, Tiếp tục như vậy 2 – 3 lần đến khi vị thuốc có màu đen. Đem cắt khúc dài 2 – 3 cm.
Ngọc trúc chế rượu: Củ Dược liệu đem ủ mềm, đồ 8 giờ. Rồi thái khúc, thêm rượu (tỷ lệ: Ngọc trúc 10kg, rượu 1,5kg), chưng 4 giờ. Cho dược liệu vào dụng cụ băng nhôm hoặc băng đồng
2. Thành phần hoá học
Thân, rễ của Dược liệu có chứa adoratan, asparagine, polysacarit, chất nhầy, glycoside tim, saponin và quinine gluconate. Trong đó aspagagine cũng được tìm thấy trong nhiều dược liệu khác thuộc họ Thiên môn đông,
Ngoài ra, dược liệu này còn chứa các thành phần như: glycosid convalla marin và convallaria, vitamin A và tinh bột,…
3. Tác dụng dược lý
Theo các tài liệu nghiên cứu khoa học gần nhất:
– Aspagagine có công dụng lợi tiểu.
– Polysacarit là thành phần hoạt tính sinh học chính của cây, có thể cải thiện khả năng miễn dịch và được dùng để chữa trị bệnh thấp khớp, bệnh tim mạch và đái tháo đường.
– Homoisoflavanone-1 được chiết từ dược liệu này có hoạt động như một chất ức chế ung thư và có tiềm năng, chống lại ung thư phổi không phải tế bào nhỏ. như một phương pháp trị liệu mới
Việc bổ sung Polysacarit chiết xuất từ Ngọc trúc có thể làm giảm các đặc điểm của bệnh béo phì và có thể điều hoà hệ vi sinh vật đường ruột.
Chiết xuất Ngọc trúc còn ức chế sự tăng sinh và gây ra apoptosis của tế bào ung thư vú MDA-MB-231. Nhờ vào những tác dụng trên mà nó đã trở thành một loại thảo dược được ưa chuộng và dùng nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh.
4. Công dụng, liều dùng
4.1. Công dụng:
Theo thuốc đông y dược liệu có vị ngọt, tính hơi hàn quy vào 2 kinh phế và vị.
Tác dụng; Dưỡng âm, giảm khô khát, làm mát Phế, nhuận táo, sinh tân khỏi khát.
Chủ trị: Trị ho khan có họng khô miệng khát, mồ hôi trộm, kém ăn, khó tiêu, phế âm hư, di tinh, tiểu nhiều lần, suy nhược, ra mồ hôi nhiều. và thuốc phòng các bệnh ở phụ nữ sau khi sinh
4.2. Liều dùng
Dùng 6 – 12 g/ngày, dạng thuốc sắc. dùng riêng hay phối hợp với các dạng thuốc khác.
*Chú ý: Không dùng được người dương suy, tỳ hư đờm thấp ứ trệ
5. Phương thuốc kinh nghiệm
1. Chữa trị viêm phế quảnlâu ngày, lao phổi, ho do phế táo
Dùng kết hợp Mạch môn, Sa sâm, Thạch hộc.với Ngọc trúc mỗi vị đều 10 – 15g,
Sắc với nước uống Hoặc nấu cao hoặc hoàn tán.
2. Chữa trị chứng cảm (có triệu chứng ho khan)
Dùng: Ngọc trúc, sa sâm, mạch môn và sinh địa , Đường phèn, mỗi vị đồng lượng 12g.
Trộn đều dược dược, Đem làm thành viên uống hoặc sắc uống trong ngày.
3. Chữa trị bệnh lao phổi:
(a) Ngọc trúc 16g; cam thảo dây 8g, Sa sâm, Mạch môn, mỗi vị 12g; sắc uống một thang/ngày.
(b) Ngọc trúc, sa sâm,mạch môn, sinh địa, mỗi vị 12g; đường phèn 20g.
sắc uống một thang/ngày, hoặc làm viên uống.
4. Chữa trị mắt đau đỏ, thấy hoa đèn, mù tối:
Ngọc trúc 12g; bạc hà 2g. Sinh địa, Huyền sâm, Thảo quyết minh sao, Cúc hoa, mỗi vị đồng lượng 10g;
Đem sắc uống hoặc nấu xông hơi
5. Chữa trị bệnh mạch vành, đau thắt ngực
Theo giảng viên Cao đẳng Y dược TPHCM cho biết: Ngọc trúc Phối hợp với Đảng sâm với chế thành bài Cao Sâm Trúc (bài thuốc của B.viện Tây Uyển Bắc Kinh). Bài thuốc bao gồm: Đảng sâm 12g, Ngọc trúc 20g, nấu thành cao, uống chia 2 lần/ngày.
6. Những lưu ý khi sử dụng:
– Không được dùng được cho người có dương suy âm thịnh, tỳ hư đờm thấp ứ trệ
– Người bị đầy trướng bụng và tiêu chảy không nên dùng.
– Khi dùng để chế biến món ăn, Không nên sử dụng nồi và vật dụng chế biến bằng sắt để chế biến
– Chú ý: Ngọc Trúc hiện nay trên thị trường có hai loại, một loại được nhập khẩu từ Trung Quốc, một loại mọc hoang dã tại Việt Nam. Hai loại Ngọc Trúc này có dược tính và cách sử dụng cũng khác nhau, vì vậy người dùng nên lưu ý trong tìm mua và sử dụng đúng dược liệu Ngọc Trúc.
– Trong khâu sơ chế và bảo quản Ngọc trúc cần chủ ý tới nhiệt độ, độ ẩm, có để dược liệu này không bị mất đi dược tính.
Tóm lại, Ngọc trúc là dược liệu có vai trò rất quan trọng trong chữa trị bệnh, có tác dụng dưỡng âm, làm mát Phế, trị ho khan, họng khô, miệng khát… Ngoài các bài thuốc chữa bệnh, Ngọc Trúc còn được sử dụng để chế biến thành các món ăn tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên để đảm bảo an toàn trong sử dụng Tốt nhất, người dùng cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng các vị thuốc!
Hy vọng sau bài viết trên, giúp bạn đọc đã có thêm những thông tin hữu ích về loại thảo dược này để sử dụng chữa trị, bảo vệ sức khỏe hiệu quả cho mình./.
DsCKI. Nguyễn Quốc Trung
XEM THÊM: DUOCHOCVIETNAM.EDU.VN