Đái tháo đường là một bệnh nội tiết chuyển hoá, đặc trưng bởi tình trạng tăng glucose máu mạn tính. Bệnh tiến triển dẫn đến rối loạn và suy chức năng của nhiều hệ cơ quan, đặc biệt là tim mạch, mắt, thận và thần kinh. Trong đó, phổ biến nhất là biến chứng về tim mạch. Nguyên nhân dẫn tới tử vong do yếu tố tim mạch chiếm tới 70% ở các bệnh nhân đái tháo đường.
Qua bài viết sau, hãy cùng Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tìm hiểu rõ hơn về đặc điểm bệnh lý cũng như những triệu chứng lâm sàng để góp phần phòng ngừa và hạn chế các biến chứng tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường.
- Những loại Vitamin có công dụng hiệu quả trong việc giảm Stress
- Ung thư vú và những điều bạn cần biết
- Các thực phẩm là “kháng sinh tự nhiên” bạn nên biết
Đái tháo đường gây ra những biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt là biến chứng về tim mạch
1. Cơ chế biến chứng tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường:
Theo giảng viên Cao đẳng Dược cho biết: Cơ chế quan trọng nhất cần đề cập đến là đái tháo đường gây nên tổn thương sớm ở các tế bào nội mạc, gây rối loạn chức năng lớp nội mạc của mạch máu. Lớp nội mạc là lớp tế bào bên trong cùng của thành mạch máu, là nơi tiếp xúc trực tiếp giữa các thành phần của máu và thành mạch. Khi chức năng của lớp nội mạc bị rối loạn, các phân tử cholesterol sẽ dễ dàng chui qua lớp nội mạc, cùng với tình trạng tăng khả năng kết dính và xuyên thành của các tế bào bạch cầu vào trong nội mạc. Từ đó sẽ hình thành các mảng xơ vữa động mạch, hoặc mảng xơ vữa đã hình thành lại tiến triển nhanh hơn, dẫn đến lòng mạch hẹp dần, gây nên bệnh thiếu máu cục bộ mạn tính. Ngoài ra, khi lớp nội mạc mạch máu bị tổn thương, sẽ tạo thuận lợi cho sự co mạch kết hợp với sự kết dính của các tế bào tiểu cầu, hình thành nên cục huyết khối trong lòng mạch gây ra tắc mạch cấp tính, dẫn đến các biểu hiện lâm sàng của thiếu máu cục bộ cấp tính như nhồi máu cơ tim, cơn đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu não…, đe doạ nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh.
Tuỳ theo vị trí tổn thương của mạch máu mà có các biểu hiện lâm sàng khác nhau. Tổn thương động mạch vành sẽ dẫn đến nhồi máu cơ tim, cơn đau thắt ngực, đột tử,… ; tổn thương động mạch mắt, gây giảm thị lực rồi dẫn đến mù loà. Nếu tổn thương động mạch thận sẽ dẫn đến suy thận, tăng huyết áp,…; tổn thương mạch máu não sẽ dẫn đến tai biến mạch máu não và tổn thương ở động mạch chi sẽ dẫn đến biểu hiện viêm tắc động mạch chi (đau cách hồi, hoại tử đầu chi,…).
Biến chứng bệnh mạch vành ở bệnh nhân Đái tháo đường
2. Các biểu hiện của biến chứng tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường
– Bệnh mạch vành: Theo cẩm nang sức khoẻ đây là nguyên nhân dẫn đến tử vong chủ yếu của bệnh lý tim mạch ở các bệnh nhân đái tháo đường. Điều đáng nói nhất, đó là biểu hiện lâm sàng bệnh mạch vành ở bệnh nhân đái tháo đường là rất nghèo nàn. Rất nhiều bệnh nhân bị thiếu máu cục bộ cơ tim, thậm chí nhồi máu cơ tim nặng mà bản thân họ không hề hay biết, chỉ khi tình cờ phát hiện ra khi đi khám sức khỏe. Vì vậy, bệnh nhân đái tháo đường phải thường xuyên kiểm tra tình trạng tim mạch định kỳ thì mới có thể phát hiện các dấu hiệu sớm của biến chứng tim mạch. Tuy nhiên, cũng có nhiều bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng bằng cơn đau thắt ngực (đau thắt sau xương ức, đau có cảm giác như bóp nghẹt, đau lan lên vai tráI, lên cằm hoặc cánh tay trái); hoặc cảm giác nặng ngực trái, khó thở, hồi hộp đánh trống ngực,… Nếu có các biểu hiện bất thường, dù rất nhỏ, người bệnh cũng cần kiểm tra kỹ lưỡng để kịp thời phát hiện và xử trí sớm. Bệnh nhân có thể được chỉ định làm các cân lâm sàng cần thiết để chẩn đoán bệnh mạch vành như ghi điện tâm đồ lúc nghỉ, ghi điện tim liên tục 24 giờ bằng máy Holter điện tim; siêu âm tim, xạ hình tưới máu cơ tim hay chụp mạch vành bằng máy CT đa dãy, nghiệm pháp gắng sức,…. Nếu nghi ngờ có thiếu máu cơ tim, bệnh nhân sẽ được chụp động mạch vành để phát hiện bệnh động mạch vành để nong hay đặt giá đỡ nếu có chỉ định.
Biểu hiện cơn đau thắt ngực ở bệnh nhân có biến chứng bệnh mạch vành
– Bệnh lý mạch máu não: Theo giảng viên Cao đẳng Y dược TPHCM cho biết: Phổ biến là tai biến mạch máu não (hay đột quỵ não) biểu hiện do nguyên nhân nhồi máu não hoặc xuất huyết não gây ra. Triệu chứng lâm sàng là liệt một nửa người, méo miệng, có thể rối loạn ý thức ở các mức độ khác nhau. Các biểu hiện lâm sàng trên có thể thoáng qua rồi biến mất, hoặc có thể tái phát sau đó hoặc diễn tiến nặng hơn, cũng có thể biểu hiện nặng ngay từ đầu để lại di chứng hoặc có thể dẫn đến tử vong. Các biểu hiện sớm của bệnh lý mạch máu não như chóng mặt, mất thăng bằng, rối loạn giấc ngủ, suy giảm trí nhớ… khi đó cần thực hiện các cận lâm sàng thăm dò mạch máu não như siêu âm Doppler xuyên sọ, lưu huyết não… để phát hiện các dấu hiệu của thiểu năng tuần hoàn não. Khi có các dấu hiệu thần kinh khu trú (bại hoặc liệt chi thể), bệnh nhân cần được chụp chụp CT sọ não để chẩn đoán xác định tổn thương là nhồi máu não hay xuất huyết não để được chỉ định phương pháp điều trị phù hợp.
– Bệnh mạch máu ngoại biên: Biểu hiện sớm là dấu hiệu “đau cách hồi”, người bệnh thấy đau, mỏi chân hay chuột rút khi đi bộ một khoảng cách nhất định; giảm khi nghỉ ngơi, bệnh nhân lại có thể tiếp tục đi được cho đến khi các triệu chứng đau xuât hiện lại. Lúc đầu, quãng đường đi bộ còn dài, sau đó càng ngày càng rút ngắn dần. Một số dấu hiệu khác như chuột rút, loét hay hoại tử đầu chi; mất hoặc yếu mạch mu chân; mất mạch khoeo, huyết áp chi dưới thấp … Siêu âm Doppler mạch máu sẽ phát hiện thấy các tổn thương mạch máu lớn của chi, hoặc chụp CT động mạch để phát hiện kịp thời tổn thương và có các biện pháp điều trị phù hợp.
XEM THÊM: DUOCHOCVIETNAM.EDU.VN