1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (3 votes, average: 2,33 out of 5)
Loading...
Chia sẻ:

Ung thư vú và những điều bạn cần biết

Ung thư vú là một trong những căn bệnh ung thư thường thấy ở phụ nữ. Tình trạng ung thư vú đang tăng lên qua các năm thật đáng báo động. Vậy thì ung thư vú là gì và tình trạng ra sao thì hôm nay cùng Trường cao đẳng Y Dược Pasteur Tp. Hồ Chí Minh tìm hiểu nhé!

Giải phẫu ngực nữ giới

1. Như thế nào là ung thư vú?

Theo cẩm nang sức khoẻ ung thư vú (breast cancer) là bệnh ung thư khởi đầu trong các mô của vú, khi các tế bào trong vú thay đổi và phát triển vượt tầm kiểm soát. Các tế bào này tạo thành một khối u. Đôi khi các tế bào ung thư không lan rộng, điều này được gọi là ung thư tại chỗ. Khi các tế bào ung thư lan rộng ra bên ngoài mô vú điều này được gọi là xâm lấn. Nó có thể chỉ lây lan sang các mô và hạch bạch huyết lân cận hoặc ung thư có thể di căn, các tế bào ung thư lan sang các bộ phận khác của cơ thể thông qua các mạch bạch huyết hoặc mạch máu.

2. Các loại ung thư vú

Có nhiều loại ung thư vú khác nhau. Các loại dựa trên đó các tế bào vú biến thành ung thư. Các loại bao gồm:

  • Ung thư biểu mô ống dẫn, bắt đầu trong các tế bào của ống dẫn. Đây là loại phổ biến nhất.
  • Ung thư biểu mô thùy, bắt đầu trong tiểu thùy. Nó thường được tìm thấy ở cả hai vú hơn các loại ung thư vú khác.
  • Ung thư vú dạng viêm, trong đó các tế bào ung thư chặn các mạch bạch huyết ở da vú. Vú trở nên ấm, đỏ và sưng lên. Đây là một loại hiếm.
  • Bệnh Paget vú, là bệnh ung thư liên quan đến da của núm vú. Nó cũng thường ảnh hưởng đến vùng da sẫm màu xung quanh núm vú. Nó cũng hiếm.

3. Nguyên nhân gây ung thư vú

Theo giảng viên Cao đẳng Dược Ung thư vú xảy ra khi có những thay đổi về vật chất di truyền (ADN). Nguyên nhân của những thay đổi di truyền này vẫn chưa được biết chính xác. Nhưng đôi khi những thay đổi này được di truyền, có nghĩa là bạn được sinh ra với chúng. Ung thư vú được gây ra bởi những biến đổi về mặt di truyền và được gọi là ung thư vú di truyền.

Ngoài ra còn có một số biến đổi di truyền có thể làm tăng nguy cơ gây ung thư vú, bao gồm các biến đổi trong gen BRCA1 và BRCA2. Hai thay đổi này cũng làm tăng nguy cơ ung thư buồng trứng cũng như các bệnh ung thư khác. Bên cạnh di truyền, lối sống và môi trường cũng có thể ảnh hưởng đến nguy cơ ung thư

4. Những yêu tố nguy cơ mắc ung thư vú

Các nguyên nhân làm tăng nguy cơ ung thư vú bao gồm:

  • Lớn tuổi
  • Tiền sử ung thư vú hoặc khối u vú lành tính
  • Ung thư vú do di truyền, bao gồm cả việc biến đổi gen BRCA1 và BRCA2
  • Mô vú dày đặc
  • Tiền sử sinh sản dẫn đến tiếp xúc nhiều hơn nữa với các hormone estrogen, bao gồm: kinh nguyệt sớm, lớn tuổi lần đầu sinh con hoặc chưa từng sinh con, bắt đầu mãn kinh ở độ tuổi muộn hơn, dùng liệu pháp hormone cho các triệu chứng của thời kỳ mãn kinh
  • Xạ trị vú hoặc ngực
  • Béo phì
  • Uống rượu

Những yêu tố nguy cơ mắc ung thư vú

5. Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh ung thư vú

  • Một khối u mới hình thành hoặc dày lên ở trong hay gần vú hay ở nách.
  • Một sự thay đổi về kích thước hoặc hình dạng của vú.
  • Xuất hiện lúm đồng tiền hoặc nếp nhăn trên da vú. Nó có thể trông giống như da của một quả cam.
  • Một núm vú quay vào trong vú.
  • Tiết dịch núm vú nhưng không phải sữa mẹ. Việc tiết dịch có thể xảy ra đột ngột, có máu hoặc chỉ xảy ra ở một bên vú.
  • Da có vảy, đỏ hay sưng ở vùng núm vú/vú
  • Đau ở bất kỳ khu vực nào của vú.

6. Các phương pháp điều trị ung thư vú

Phương pháp điều trị ung thư vú bao gồm:

  • Phẫu thuật như:
  • Phẫu thuật cắt bỏ vú, loại bỏ toàn bộ vú
  • Phẫu thuật cắt bỏ khối u để loại bỏ tế bào ung thư và một số các mô bình thường xung quanh
  • Xạ trị
  • Hóa trị
  • Liệu pháp hormone, ngăn chặn các tế bào ung thư nhận được các hormone mà chúng cần cho sự phát triển
  • Liệu pháp miễn dịch

7. Ung thư vú có thể ngăn ngừa?

  • Giữ cân nặng khỏe mạnh
  • Hạn chế sử dụng rượu bia
  • Tập thể dục đủ
  • Hạn chế tiếp xúc với estrogen
  • Hạn chế liệu pháp hormone
  • Chụp quang tuyến vú cũng rất quan trọng. Điều này có thể xác định ung thư vú ở giai đoạn đầu, khi nó dễ điều trị hơn.

8. Ung thư vú được chẩn đoán như thế nào?

Theo giảng viên Cao đẳng dược TPHCM cho biết: Khám sức khỏe, bao gồm khám vú lâm sàng (CBE). Điều này liên quan đến việc kiểm tra xem có cục u hay bất kỳ thứ gì khác có vẻ bất thường ở ngực và nách không.

Các xét nghiệm hình ảnh, chẳng hạn như chụp quang tuyến vú, siêu âm hoặc MRI.

Sinh thiết vú.

Xét nghiệm hóa học máu, đo các chất khác nhau trong máu, bao gồm chất điện giải, chất béo, protein, glucose (đường) và enzym. Một số xét nghiệm hóa học máu cụ thể bao gồm bảng chuyển hóa cơ bản (BMP), bảng chuyển hóa toàn diện (CMP) và bảng điện giải.

Nếu những xét nghiệm này cho thấy bạn bị ung thư vú, bạn sẽ có những xét nghiệm nghiên cứu tế bào ung thư. Những xét nghiệm này giúp nhà cung cấp của bạn quyết định phương pháp điều trị nào là tốt nhất cho bạn.

Sưu tầm: Thạc sĩ Trần Thị Minh Tuyến

XEM THÊM: DUOCHOCVIETNAM.EDU.VN

Share this post