Cây xương sông là một loài cây nhỏ, thường mọc hoang ở nhiều vùng trên nước ta. Người dân không chỉ sử dụng xương sông trong chế biến món ăn mà còn tận dụng nó trong y học dân gian để chữa ho, đau họng, hạ sốt, điều trị các bệnh ngoài da, viêm loét và phù thũng,…
Giới thiệu về cây thuốc Xương sông
Theo Dược sĩ CKI Nguyễn Quốc Trung, giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM cho biết, Xương sông, còn được biết đến với các tên gọi như rau húng ăn gỏi, hoạt lộc thảo, xang sông,… có tên khoa học là Blumea lanceolaria, thuộc họ Cúc (Asteraceae).
Đây là loài thực vật thân thảo, sống khoảng 2 năm. Thân cây mọc thẳng, có rãnh chạy dọc, gần như nhẵn, chiều cao từ 0,6 – 2m. Lá hình trứng thuôn dài, hai đầu nhọn, mép lá có răng cưa, gân nổi rõ. Lá phía trên nhỏ hơn lá dưới gốc, còn lá ở cành mang hoa lại càng nhỏ hơn và nhẵn cả hai mặt.
Hoa mọc thành cụm ở nách lá, có màu vàng nhạt. Quả hình trụ, có 5 cạnh và mang chùm lông màu nâu. Toàn bộ cây, từ lá đến vỏ, đều tỏa ra mùi đặc trưng, gần giống mùi dầu hỏa.
Phân bố, sinh thái và thu hái
Xương sông thường mọc hoang ven rừng hoặc ven đường. Cây này cũng xuất hiện ở các nước nhiệt đới châu Á như Lào, Campuchia, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia và phía Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, xương sông được trồng rộng rãi vừa để làm rau gia vị vừa để làm thuốc.
Xương sông là cây ưa sáng, có thể chịu bóng nhẹ, thường mọc ở nơi đất ẩm. Cây sinh trưởng mạnh vào mùa xuân hè và mùa mưa, ra hoa và kết quả nhiều vào mùa thu.
Việc nhân giống xương sông có thể thực hiện bằng hạt hoặc cành. Hạt thường được gieo vào mùa xuân. Đối với cây già, người ta chặt bỏ thân để cây mọc chồi mới.
Người dân thường dùng lá non để ăn, còn lá bánh tẻ để làm thuốc. Việc thu hái lá diễn ra quanh năm, bắt đầu từ lá bánh tẻ bên dưới rồi hái dần lên, tránh làm xước thân cây. Lá có thể dùng tươi, phơi trong bóng râm hoặc sấy nhẹ.
Thành phần hóa học
Theo nghiên cứu, lá xương sông Việt Nam chứa khoảng 0,24% tinh dầu, bao gồm:
- Methylthymol: 94,96%
- Limonene: 0,12%
- P-cymene: 3,28%
Trong khi đó, lá xương sông ở Ấn Độ chủ yếu chứa p-cymene.
Tính vị và công dụng
Xương sông có vị đắng, cay, tính ấm. Cây có tác dụng trừ tanh hôi, hỗ trợ tiêu hóa và tiêu đờm thấp.
Xương sông thường được trồng để lấy lá non làm gia vị, dùng gói chả nướng hay nấu thịt, cá. Ngoài ra, nó còn là vị thuốc dân gian trị nhiều bệnh:
- Trị cảm sốt, ho, suyễn, nôn mửa, đầy bụng.
- Phối hợp bồ công anh để chữa viêm vú.
- Rễ sao vàng sắc uống với quả sau sau trị ho ra máu.
- Kết hợp rễ cỏ tranh, rễ cỏ chỉ thiên chữa viêm họng.
- Chữa sốt rét, cảm cúm, phù thũng, viêm họng, viêm phế quản, loét miệng.
Ở Malaysia, người dân giã nát lá xương sông, xào nóng rồi chườm lên chỗ đau nhức khớp. Tại Vân Nam (Trung Quốc), lá được dùng trị phong thấp, sản hậu, đau khớp xương, đau đầu. Ở Hải Nam, người ta dùng cả cây (bỏ rễ) để trị viêm phế quản, lở loét, viêm miệng, và làm thuốc ra mồ hôi.
Xương sông thường được dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc hãm, liều uống hàng ngày từ 15 – 20g. Nếu dùng ngoài da, không giới hạn liều lượng.
Một số bài thuốc dân gian có Xương sông
- Chữa sốt, ho kéo dài ở trẻ em:
- Nguyên liệu: Lá xương sông, chua me đất, vỏ rễ dâu, địa cốt bì, kinh giới (mỗi vị 8 – 10g).
- Cách dùng: Sắc nước uống. Nếu trẻ tiêu chảy, bớt chua me đất.
- Chữa ho cho trẻ em:
- Nguyên liệu: Xương sông, lá hẹ, hồng bạch, hoa đu đủ đực (lượng bằng nhau).
- Cách dùng: Sắc uống.
- Chữa trúng phong hàn, cấm khẩu:
- Nguyên liệu: Lá xương sông, lá xương bồ tươi.
- Cách dùng: Giã nát, hòa với nước nóng uống hoặc sắc lấy nước uống.
- Chữa sốt cao, co giật ở trẻ:
- Nguyên liệu: Lá xương sông, chua me đất.
- Cách dùng: Giã nhỏ, thêm nước nóng, vắt lấy nước cốt cho trẻ uống.
- Chữa mẩn ngứa toàn thân:
- Nguyên liệu: Lá xương sông, lá khế (lượng bằng nhau), chua me đất (một nửa).
- Cách dùng: Giã nát, hòa với nước uống, bã dùng xoa ngoài da.
Lưu ý khi sử dụng
Giảng viên Trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho hay, Dù xương sông là vị thuốc quý, người dùng cần thận trọng khi áp dụng. Sử dụng sai cách có thể khiến bệnh tình nghiêm trọng hơn. Do đó, nên tham khảo ý kiến bác sĩ về liều lượng, phương pháp điều trị trước khi dùng, đặc biệt với những trường hợp sử dụng dài hạn.
Xương sông không chỉ là cây thuốc dân gian hữu ích trong điều trị giảm đau, hạ sốt, chống viêm mà còn có tác dụng kháng viêm, kháng khuẩn, chống oxy hóa. Tuy nhiên, không nên tự ý dùng xương sông cho các bệnh cấp tính hay nguy hiểm mà không có chỉ dẫn y khoa.