1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (2 votes, average: 1,00 out of 5)
Loading...
Chia sẻ:

Ngưu tất có tác dụng trị bệnh gì?

Theo Y Học Cổ Truyền, ngưu tất có vị đắng và chua, tính bình, tác động đến cả hai kinh can và thận. Nó có công dụng giúp giảm viêm, tăng sự tiết tiểu, bồi bổ thận, và tăng cường sức mạnh của gân cốt, thường được sử dụng để điều trị viêm khớp.

Tổng quan về cây ngưu tất

Hình dạng bên ngoài

Theo các Bác sĩ, giảng viên YHCT tại Cao đẳng Y Dược TPHCM, Ngưu tất, còn được gọi là hoài ngưu tất hoặc cỏ xước, thuộc loại cây thảo cao khoảng 1m. Củ ngưu tất có hình dáng trụ, dài từ 20 – 30cm, và đường kính từ 0,5 – 1,0cm. Rễ của cây này có hình cong queo, dần nhỏ từ cơ sở rễ tới đỉnh rễ. Lá mọc đối, có mép lượn sóng. Hoa thường mọc thành từng bông dài khoảng 20 – 30cm tại đỉnh cây. Quả của nó có nang, với lá bắc hình gai nhọn. Hạt có hình trứng dài. Ngưu tất thường mọc hoang trên các bãi cỏ, ven đường, hoặc bên cạnh bụi cây. Phần trên thân thường mang những vết tích của gốc, trong khi phần dưới có hình dạng thuôn nhỏ. Mặt ngoài của nó thường màu vàng nâu, với nhiều nếp nhăn dọc và vết tích của các rễ con.

Bộ phận dùng làm thuốc

Bộ phận của cây được sử dụng trong thuốc là rễ. Rễ của cây thường được thu hoạch vào mùa đông, khi thân lá đã khô héo. Để thu hoạch rễ ngưu tất, người ta đào cây lên và cắt bỏ phần trên cổ rễ và rễ con. Rễ sau đó được rửa sạch để loại bỏ đất và cát, sau đó được phơi khô. Sau khi phơi khô, rễ thường được bó thành từng bó nhỏ, tiếp tục phơi khô để đạt độ nhăn nheo, sau đó được lăn và xông hơi một vài lần. Kết quả thu được là rễ ngưu tất có mùi hương đặc biệt, có vị hơi ngọt và màu sắc màu vàng tro.

Cách dùng ngưu tất

Theo Đông y, ngưu tất có tính bình và tác động lên cả hai kinh can và thận.

Khi sử dụng ngưu tất sống, rễ cây sau khi được rửa sạch và để ráo nước, thường được thái thành mỏng với độ dày khoảng 1-2mm và sau đó sấy khô. Loại ngưu tất này có tác dụng giúp giải pháp tán ứ, làm lợi tiểu, chữa tiểu tiện sẻn, giảm sưng đau ở cổ họng, kích thích tuần hoàn máu, hỗ trợ điều trị chấn thương, khó đẻ và giảm tình trạng ứ máu bầm tím.

Khi ngưu tất đã được chín, sau khi sấy khô, nó có thể được tẩm rượu hoặc tẩm muối tùy theo từng trường hợp cụ thể. Loại ngưu tất này có tác dụng bổ can, tăng cường khí huyết, chữa tê thấp, giảm đau mình mẩy, đau lưng, giảm tình trạng co quắp ở chân tay, và cường gân cốt.

Các bài thuốc từ cây ngưu tất

  1. Viêm đa khớp dạng thấp (cấp)
    • Ngưu tất 16g
    • Ké đầu ngựa 12g
    • Hy thiêm 16g
    • Thổ phục linh 12g
    • Tý giải 12g
    • Cành dâu 12g
    • Lá lốt 10g
    • Cà gai leo 12g
    • Sắc với 3 chén nước, còn 1 chén (200ml) và uống 2 lần sau bữa ăn. Dùng trong vòng 1 tháng.

Viêm đa chứng loại mãn tính:

    • Ngưu tất 16g
    • Thổ phục linh 16g
    • Rễ lá lốt 12g
    • Cành dâu 16g
    • Đỗ đen sao 16g
    • Mã đề sao 16g
    • Sinh địa 16g
    • Ý dĩ 16g
    • Sắc với 3 bát nước, còn 2 bát (200ml) và uống 2 lần sau bữa ăn. Dùng trong vòng 1 tháng.

Xơ vữa động mạch

    • Thái ngưu tất từng lát mỏng 12g
    • Hãm hoặc sắc bằng nước nóng và uống thay nước trong ngày để giảm lượng cholesterol và triglyceride.

Hỗ trợ chữa bệnh viêm cầu thận giai đoạn sớm

    • Nam ngưu tất 25g
    • Rễ cỏ tranh, mã đề, huyết dụ, lá móng tay, mộc thông và huyền sâm mỗi vị 10g
    • Sắc với 600ml nước, còn 200ml
    • Uống 2 lần vào buổi sáng và trưa sau các bữa ăn
    • Mỗi liệu trình điều trị trong 10 ngày, sau đó nghỉ 15 ngày trước khi tiếp tục sử dụng (cần có chỉ định của thầy thuốc).

Bài hạ huyết áp

    • Ngưu tất 10g
    • Thục địa 20g
    • Rễ nhàu 20g
    • Mã đề 20g
    • Táo nhân 10g
    • Trạch tả 10g
    • Hoa hòe 10g
    • Ngày dùng trong vòng 1 tháng.

Chữa kinh nguyệt không đều

    • Nam ngưu tất 20g
    • Cỏ cú (tứ chế) 16g
    • Nghệ xanh 16g
    • Ích mẫu 16g
    • Rễ gai (gai lá làm bánh) 30g
    • Sắc với 700ml nước, còn 200ml
    • Uống thành 3 lần và một liều điều trị trong 10 ngày.

Điều trị sổ mũi do viêm mũi dị ứng

    • Nam ngưu tất 30g
    • Đơn buốt và lá diễn mỗi vị 20g
    • Sắc với 400ml nước, còn 100ml
    • Uống khi thuốc còn ấm
    • Liều điều trị trong vòng 5 ngày.

Những lưu ý khi sử dụng ngưu tất

Các Dược sĩ Trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho hay, Có một số hạn chế và kiêng cử khi sử dụng ngưu tất trong Đông y, như sau:

  • Mang thai và vấn đề huyết khối trong kinh nguyệt: Nếu bạn đang mang thai hoặc thường xuyên bị ra nhiều máu trong thời kỳ hành kinh, hoặc bị băng huyết mạnh, bạn nên kiêng sử dụng ngưu tất. Ngưu tất có tính tích tụ và khả năng tăng cường đông máu, điều này có thể không phù hợp trong các tình huống này.
  • Nam giới và vấn đề mộng tinh, di tinh, hoạt tinh: Sử dụng ngưu tất có thể làm tăng các vấn đề về mộng tinh, di tinh và hoạt tinh ở nam giới. Do đó, nếu bạn gặp các vấn đề này, nên tránh sử dụng ngưu tất.
  • Tiêu chảy do tỳ hư: Trường hợp bị tiêu chảy do tỳ hư (tức là tỳ hư quá mức), không nên sử dụng ngưu tất, vì nó có thể làm tăng khả năng tiêu chảy.
  • Kỵ với thịt trâu: Ngưu tất kỵ với thịt trâu. Nếu bạn đang sử dụng ngưu tất trong quá trình điều trị bệnh, nên hạn chế hoặc tránh thịt trâu trong chế độ ăn uống của mình để tránh tương tác không mong muốn.

Tổng hợp bởi duochocvietnam.edu.vn

Share this post