Thuốc ức chế bơm proton (PPIs)
Thuốc ức chế bơm proton (PPIs) ngăn chặn chứng ợ nóng và đau dạ dày, thường được sử dụng khi xảy ra thường xuyên, hơn 2 lần mỗi tuần. Cách hoạt động của chúng là ngăn chặn sản xuất axit trong tế bào thành của dạ dày. Các loại PPIs bao gồm omeprazole, lansoprazole, pantoprazole, rabeprazole, esomeprazole và dexlansoprazole.
Để đạt hiệu quả tốt, sử dụng mỗi ngày khi đói, thường vào buổi sáng 30-60 phút trước bữa ăn. Tác dụng phụ hiếm gặp như tiêu chảy, đau đầu, buồn nôn, đau bụng, và tăng nguy cơ nhiễm trùng đường ruột hoặc phổi, cũng như gãy xương đùi, cổ tay, và cột sống, đặc biệt nếu sử dụng lâu dài (trên một năm).
Thuốc ức chế thụ thể H2
Thuốc ức chế thụ thể H2 được sử dụng để điều trị tình trạng dư thừa axit trong dạ dày. Dù không có tác dụng nhanh như thuốc kháng axit, chúng có tác dụng kéo dài lâu hơn. Nhóm này bao gồm nizatidine (Axid), famotidine (Pepcid, Pepcid AC), cimetidine (Tagamet, Tagamet HB), ranitidine (Zantac).
Chủ yếu được dùng để điều trị đau dạ dày do viêm dạ dày hoặc loét dạ dày – tá tràng. Cũng sử dụng để giảm triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản như ợ nóng, buồn nôn hoặc khó nuốt.
Bác sĩ có thể kê toa cả thuốc kháng axit và ức chế thụ thể H2 trong thời gian ngắn để giảm cơn đau dạ dày. Uống trước bữa ăn đầu tiên trong ngày hoặc thậm chí trước bữa ăn tối, vì chúng cần thời gian để hoạt động. Tác dụng kéo dài vài giờ, có thể cải thiện triệu chứng đến 24 giờ sau khi dùng.
Tác dụng phụ thường nhẹ như táo bón, tiêu chảy, đau đầu, buồn nôn hoặc nôn mửa. Xem thêm chi tiết thông tin học liên thông Bác sĩ Y học cổ truyền
Các thuốc giảm đau dạ dày khác
Sucralfate
Giảng viên Trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho hay, Sucralfate được sử dụng để điều trị và ngăn ngừa viêm loét ruột bằng cách tạo lớp phủ bảo vệ vết loét, hỗ trợ quá trình lành vết loét. Uống 2-4 lần mỗi ngày, ít nhất 1 giờ trước bữa ăn và cùng một thời điểm mỗi ngày. Tiếp tục dùng thuốc ngay cả khi không cảm thấy đau loét, vì có thể mất 4-8 tuần để vết loét lành hoàn toàn. Có thể sử dụng kháng axit, nhưng nên dùng cách xa 30 phút so với sucralfate. Phản ứng phụ bao gồm táo bón, khô miệng, đầy hơi và buồn nôn.
Bismuth
Bismuth được sử dụng để điều trị đau dạ dày, ợ nóng và buồn nôn thường xuyên, đặc biệt khi có nhiễm trùng Helicobacter pylori. Không tự điều trị đau loét dạ dày. Sử dụng theo chỉ dẫn của bác sĩ, không tăng liều hoặc sử dụng thường xuyên hơn chỉ dẫn. Quá liều có thể gây nôn, tiêu chảy kéo dài, và gây tổn thương trên thính lực, đồng thời có thể thay đổi màu sắc phân và lưỡi.
Misoprostol
Misoprostol được sử dụng để giảm nguy cơ loét dạ dày, đặc biệt ở bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chống viêm không steroid. Tuy nhiên, do sự xuất hiện của nhiều loại thuốc giảm đau dạ dày thế hệ mới, việc sử dụng misoprostol hiện đang ít phổ biến hơn so với trước đây.
Thuốc kháng sinh để tiêu diệt H. pylori
Thuốc kháng sinh đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu diệt vi khuẩn H. pylori, một tác nhân gây viêm loét dạ dày – tá tràng. Sự kết hợp của nhiều nhóm kháng sinh như clarithromycin và amoxicillin hoặc metronidazole là quan trọng để đảm bảo hiệu quả trong quá trình diệt vi khuẩn. Việc sử dụng đúng liều lượng và tuân thủ đầy đủ thời gian điều trị (thường là 14 ngày) là quan trọng để ngăn chặn tái phát và phát triển đề kháng.
Tuy nhiên, việc điều trị cơn đau dạ dày chỉ bằng các loại thuốc giảm đau có thể giảm triệu chứng tạm thời mà không giải quyết nguyên nhân gốc. Do đó, sự kết hợp thông minh giữa các nhóm thuốc là cần thiết để đạt được hiệu quả tối đa trong điều trị và kiểm soát các triệu chứng. Tuân thủ chỉ định của bác sĩ là quan trọng để đảm bảo cảm nhận tốt nhất từ liệu pháp và giảm thiểu tác dụng phụ.
Tổng hợp: duochocvietnam.edu.vn