1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (3 votes, average: 2,33 out of 5)
Loading...
Chia sẻ:

Tìm hiểu công dụng trị bệnh hữu ích từ cây Thương nhĩ tử

Thương nhĩ tử hay còn được gọi với tên khác là Ké đầu ngựa hay thương tử…Trong Đông y, thiên nhĩ tử được xem là một cây thuốc quý với nhiều công dụng điều trị bệnh vô cùng hiệu nghiệm.

Thương nhĩ tử là một loại cây dại chủ yếu mọc hoang

Thương nhĩ tử là một loại cây dại chủ yếu mọc hoang

Sơ lược thông tin về cây Thương nhĩ tử

Thương nhỉ tử là một loại cây thuộc họ Họ Cúc (Asteraceae); có tên khoa học là Rehmannia glutinosa (Gaertn.) Libosch. ex Steud. Đây là một loại cây thảo sống hằng năm, cao đến 1,2 m. Thân có khía rãnh, có lông cứng. Lá mọc so le, có phiến đa giác, có thuỳ và răng ở mép, có lông ngắn ở hai mặt; gân gốc 3. Thương nhĩ tử ra hoa quanh năm, cụm hoa hình đầu gồm hai loại: cụm hoa đực nhỏ ở ngọn cành, to 5mm-6 mm; cụm hoa cái cao 11 mm, có móc cong, mang 2 hoa cái trong 2 ô, tròn, không có lông mào. Quả thuộc loại quả bế kép hình trứng, có vỏ (thực chất là lá bắc) rất cứng và dai, có hai ngăn, mỗi ngăn là một quả thật hình thoi dài 1,5 cm.

Theo Y học cổ truyền, Thương nhĩ tử có vị đắng, cay, ấm, có độc có công dụng Làm thông mũi, trừ phong thấp; giảm đau (chỉ thống) Chỉ định và phối hợp: Tán phong, khu thấp, ngừng đau, sát trùng. Trị đau đầu phong hàn, răng đau, tỵ uyên, ghẻ chốc, phong hàn thấp tý, tay chân co đau, ngứa ngáy.

Thành phần hóa học có trong Thương nhĩ tử

Theo tìm hiểu của các giảng viên Cao đẳng Xét nghiệm tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM cho biết trong cây Thương nhĩ tữ có chứa Xanthostrumarin, Xanthanol, Dầu béo, Alkaloid, Protein, Vitamin C v.v… (Trung dược học).

Một số tác dụng dược lý của cây Thương nhĩ tử

Xanthostrumarin có tác dụng giáng đường huyết rõ rệt đối với chuột lớn, thỏ và chó bình thường. Thuốc sắc có tác dung trấn ho. Liều nhỏ có tác dụng hưng phấn hô hấp, lìều lớn có tác dụng ức chế. Bổn phẩm có tác dụng ức chế đối với tạng tim, làm nhịp tim giảm chậm, lực thu co giảm yếu. Có tác dụng giãn nở đối với mạch máu tai thỏ; tiêm tỉnh mạch có tác dụng giáng áp ngắn tạm thời. Có tác dụng ức chế nhất định đối với khuẩn cầu chùm sắc vàng kim, khuẩn liên cầu loại B, khuẩn song cầu viêm phổi, và đồng thời có tác dụng chống chân khuẩn (Trung dược học).

Áp dụng Thương nhĩ tử vào các bài thuốc trị bệnh thần kỳ

Tìm hiểu công dụng trị bệnh hữu ích từ cây Thương nhĩ tử

Tìm hiểu công dụng trị bệnh hữu ích từ cây Thương nhĩ tử

  1. Trị Apxe sâu: Ké đầu ngựa 50g, Thài lài 30g giã đắp.
  2. Trị phong hủi: Bài 1: Lá Ké đầu ngựa, lá Đắng cây, lá Thầu dầu tía, củ Khúc khắc đều 12 g, lá Khổ sâm, lá Hồng hoa, lá Thanh cao, Kinh giới, Xà sàng, Bạch chỉ, đều 8g, Nam sâm 8 g sắc lấy nước uống. Bài 2: Thương truật 1 cân, Thương nhĩ tử 3 lượng, đều nghiền nhỏ, cơm làm hoàn như hạt ngô đồng, ngày uống 3 lần, mỗi lần 2 chỉ. Kị phòng sự 3 tháng. Thuốc dùng ngoài: Lá Ké đầu ngựa, Lá Cà độc dược, lá Trắc bá, lá Cau, lá Khổ sâm, lá Ngải cứu, lá Thông, lá Quýt nấu nước trước xông, sau tắm.
  3. Trị phong thấp đau khớp, tê dại đau buốt nửa người, hoặc chân tay lở ngứa ra mồ hôi, viêm xoang, chảy nước mũi, đau trước trán, hay đau ê ẩm trên đỉnh đầu: Ké đầu ngựa 12 g, Kinh giới, Bạch chỉ mỗi vị 8 g; Xuyên khung, Thiên niện kiện mỗi vị 6g sắc uống.
  4. Chữa phong thấp, tê thấp, tay chân co rút Quả Ké đầu ngựa 12g giã nát sắc uống.
  5. Trị chứng phong khí mẩn ngứa: Lá Ké đầu ngựa tán bột 8g, uống với rượu ngâm đậu đen. Phối hợp với thuốc dùng ngoài: Lá Ké đầu ngựa, lá Bồ hòn, lá Nghể răm, lá Thuốc bỏng, nấu nước để xông và tắm.
  6. Chữa đau răng: Sắc nước quả Ké (liều vừa phải) ngậm 10 phút rồi nhổ ra. Ngậm nhiều lần trong ngày.
  7. Chữa các chứng phong váng đầu hoa mắt, hoặc não đầu công đau: Thưong nhĩ nhân 3 lượng, Thiên ma, Bạch cúc hoa đều 3 chỉ. (Sinh thảo dược tính bị yếu).
  8. Chữa Apxe vú, bị thương chảy máu: Giã cây tươi đắp ngoài.
  9. Chữa các bệnh phong, dị ứng gan, mẩn ngứa, mày đay: Ké đầu ngựa 15 g, Kinh giới bông 10g, Muồng trâu 15g, Cỏ Mần trầu 15g, Cam thảo đất 10g, Bạc hà 10g, Cỏ hôi 10g, Bèo tai tượng 15g, Chổi đực 10g, Nghể bà 10 g. Các vị hiệp chung một thang, đổ một bát nước, sắc còn 8 phần, uống ngày 1 thang (Kinh nghiệm ở An giang). (Bản thảo hối ngôn).
  10. Chữa mũi chảy nước đục không ngừng: Tân di hoa nửa lượng, Thương nhĩ tử 2 chỉ rưỡi, Hương bạch chỉ 1 lượng, Bạc hà nửa chỉ. Thuốc trên tất cả phơi khô làm thành bột mịn. Mỗi lần uống 2 chỉ, dùng hành, trà xanh điều uống sau bửa ăn.
  11. Trị ghẻ chốc, tiêu phong tán độc: Thương nhỉ tử sao thịt hến ăn.
  12. Chữa thương hàn Theo (Tạp chí Trung y dược Thương Hải, 1981,(8):23)Dùng dịch cô đặc thuốc ngâm nước Thương nhỉ tử điều trị 15 ca thương hàn, toàn bộ kiến hiệu, thời gian hạ sốt 10 giờ ~ 19 ngày, gan lách to 5 ~ 7 ngày tiêu mất, 7 ca , máu, phân, dịch mật trực khuẩn thương hàn dương tính, sau khi điều trị toàn bộ chuyển âm.
  13. Chữa đau răng: Thương nhĩ tử 5 thăng, dùng nước 1 đấu, nấu lấy 5 thăng, nóng ngậm vậy, nguội nhổ ra, nhổ ngậm lại, không quả, thân lá cũng dùng được vậy.
  14. Trị đinh nhọt độc (Kinh nghiệm quảng tập – Thương nhĩ tửu) Thương nhỉ tử 5 chỉ, sao qua nghiền bột, rượu vàng quấy uống; đống thời dùng tròng trắng trứng gà thoa vào chổ bệnh, rễ đinh nhọt nhổ ra.

Một số lưu s khi sử dụng thương nhĩ tử để trị bệnh

Ngoài những lợi ích mà cây thương nhĩ tử mang lại cho sức khỏe con người thì các giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cũng khuyến cáo cho các bạn đọc một số lưu ý sau: nhưng trường hợp đau đầu, Huyết hư đau đầu không nên dùng. Uống quá liều dễ trúng độc. hông dùng cùng thịt heo, thịt ngựa, nước vo gạo. Tán khí hao huyết, người hư không uống. Dùng quá liều sẽ gây độc, nôn, đau bụng và ỉa chảy.

Share this post